Chat hỗ trợ
Chat ngay

DỊCH VÀ GIẢI THÍCH ĐÁP ÁN ĐỀ THI IELTS READING: Western Immigration of Canada

 

Western Immigration of Canada giải chi tiết, dịch hoàn thiện, giải thích rõ ràng

 

 

Thumbnail

DỊCH VÀ GIẢI THÍCH ĐÁP ÁN ĐỀ THI IELTS READING: 

Western Immigration of Canada

A

By the mid-1870s Canada wanted an immigrant population of agricultural settlers established in the West. No urban centres existed on the prairies in the 1870s, and rural settlement was the focus of the federal government’s attention. The western rural settlement was desired, as it would provide homesteads for the sons and daughters of eastern farmers, as eastern agriculture landfilled to capacity. As well, eastern farmers and politicians viewed western Canada, with its broad expanses of unpopulated land, as a prime location for expanding Canada’s agricultural output, especially in terms of wheat production to serve the markets of eastern Canada.

Vào giữa những năm 1870, Canada muốn có một nhóm dân nhập cư gồm những người định cư làm nông nghiệp được thiết lập ở phương Tây. Không có trung tâm đô thị nào tồn tại trên thảo nguyên vào những năm 1870, và khu định cư nông thôn là tâm điểm chú ý của chính phủ liên bang. Khu định cư nông thôn phía tây được mong muốn, vì nó sẽ cung cấp nhà ở cho con trai và con gái của những người nông dân phía đông, vì nông nghiệp phía đông đã bị chôn lấp hết công suất. Đồng thời, nông dân và các chính trị gia phía đông coi phía tây Canada, với những vùng đất rộng lớn không có dân cư sinh sống, là vị trí đắc địa để mở rộng sản lượng nông nghiệp của Canada, đặc biệt là về sản xuất lúa mì để phục vụ thị trường phía đông Canada.

homesteads(n): Nhà cửa vườn tược

B

To bolster Canada’s population and agricultural output, the federal government took steps to secure western land. The Dominion of Canada purchased Rupert’s Land from the Hudson’s Bay Company in 1870. In 1872, the federal government enacted the Dominion Lands Act. This act enabled settlers to acquire 160 acres of free land, as long as settlers remained on their land for a period of three years, made certain minor improvements to the land, and paid a $10.00 registration fee. The Canadian government also created a Mounted Police Force in 1873. The Mounties journeyed west to secure the area for future settlers. By 1876 the NWMP had established themselves in the West. The major posts included Swan River, Fort Saskatchewan, Fort Calgary, Fort Walsh and Fort Macleod. All of these initiatives attracted a number of eastern-Canadian settlers, as well as European and American immigrants, to Canada’s West, and particularly to the area of Manitoba.

Để thúc đẩy dân số và sản lượng nông nghiệp của Canada, chính phủ liên bang đã thực hiện các bước để đảm bảo đất đai phía tây. Quốc gia tự trị Canada đã mua Rupert's Land từ Hudson's Bay Company vào năm 1870. Năm 1872, chính phủ liên bang ban hành Đạo luật Dominion Lands. Đạo luật này cho phép những người định cư có được 160 mẫu đất miễn phí, miễn là những người định cư ở lại trên đất của họ trong thời hạn ba năm, thực hiện một số cải tiến nhỏ đối với đất và trả phí đăng ký 10 đô la. Chính phủ Canada cũng đã thành lập Lực lượng cảnh sát gắn kết vào năm 1873. Lực lượng Mounties đã hành trình về phía tây để đảm bảo khu vực cho những người định cư trong tương lai. Đến năm 1876, NWMP đã thành lập ở phía Tây. Các vị trí quan trọng bao gồm Swan River, Fort Saskatchewan, Fort Calgary, Fort Walsh và Fort Macleod. Tất cả những sáng kiến ​​này đã thu hút một số người định cư phía đông Canada, cũng như những người nhập cư châu Âu và châu Mỹ, đến phía Tây của Canada, và đặc biệt là khu vực Manitoba.

 

C

The surest way to protect Canadian territory, and to achieve the secondary goal for joining British Columbia to the rest of the country, was to import large numbers of Eastern Canadian and British settlers. Settling the West also made imperative the building of a transcontinental railway. The railway would work to create an east-west economy, in which western Canada would feed the growing urban industrial population of the east, and in return become a market for eastern Canadian manufactured goods.

Cách chắc chắn nhất để bảo vệ lãnh thổ Canada, và để đạt được mục tiêu thứ hai là đưa British Columbia vào phần còn lại của đất nước, là nhập khẩu một số lượng lớn người định cư Đông Canada và Anh. Việc định cư ở phía Tây cũng khiến việc xây dựng một tuyến đường sắt xuyên lục địa trở nên cấp thiết. Tuyến đường sắt sẽ hoạt động để tạo ra một nền kinh tế đông-tây, trong đó miền tây Canada sẽ cung cấp thức ăn cho dân số công nghiệp đô thị ngày càng tăng ở miền đông, và đổi lại trở thành thị trường cho hàng hóa sản xuất ở miền đông Canada.

 

D

Winnipeg became the metropolis of the West during this period. Winnipeg’s growth before 1900 was the result of a combination of land speculation, growth of housing starts, and the federal government’s solution in 1881 of Winnipeg as a major stop along the CPR. This decision culminated in a land boom between 1881 and 1883 which resulted in the transformation of hamlets like Portage la Prairie and Brandon into towns, and a large increase in Manitoba’s population. Soon, Winnipeg stood at the junction of three transcontinental railway lines which employed thousands in rail yards. Winnipeg also became the major processor of agricultural products for the surrounding hinterland.

Winnipeg đã trở thành đô thị của phía Tây trong thời kỳ này. Sự phát triển của Winnipeg trước năm 1900 là kết quả của sự kết hợp giữa đầu cơ đất đai, sự phát triển của việc khởi công xây dựng nhà ở và giải pháp của chính phủ liên bang vào năm 1881 coi Winnipeg là một điểm dừng chính dọc theo CPR. Quyết định này dẫn đến bùng nổ đất đai từ năm 1881 đến năm 1883, dẫn đến việc chuyển đổi các ngôi làng như Portage la Prairie và Brandon thành thị trấn, và dân số Manitoba tăng mạnh. Chẳng mấy chốc, Winnipeg đã đứng ở ngã ba của ba tuyến đường sắt xuyên lục địa, sử dụng hàng nghìn bãi đường sắt. Winnipeg cũng trở thành nhà chế biến nông sản chính cho vùng nội địa xung quanh.

 

E

The majority of settlers to Winnipeg, and the surrounding countryside, during this early period, were primarily Protestant English-speaking settlers from Ontario and the British Isles. These settlers established Winnipeg upon a British-Ontarian ethos which came to dominate the society’s social, political, and economic spirit. This British-Ontarian ethnic homogeneity, however, did not last very long. Increasing numbers of foreign immigrants, especially from Austria-Hungary and Ukraine soon added a new ethnic element to the recent British, the older First Nation Métis, and Selkirk’s settler population base. Settling the West with (in particular) Eastern Canadians and British immigrant offered the advantage of safeguarding the 49th parallel from the threat of American take-over, had not the Minnesota legislature passed a resolution which provided for the annexation of the Red River district. The Red River in 1870 was the most important settlement on the Canadian prairies. It contained 11,963 inhabitants of whom 9,700 were Métis and First Nations. But neighbouring Minnesota already had a population of over 100,000.

Phần lớn những người định cư đến Winnipeg và vùng nông thôn xung quanh, trong thời kỳ đầu này, chủ yếu là những người định cư nói tiếng Anh theo đạo Tin lành từ Ontario và Quần đảo Anh. Những người định cư này đã thành lập Winnipeg dựa trên đặc tính Anh-Ontaria đã thống trị tinh thần xã hội, chính trị và kinh tế của xã hội. Tuy nhiên, sự đồng nhất sắc tộc Anh-Ontaria này không kéo dài lâu. Số lượng người nhập cư nước ngoài ngày càng tăng, đặc biệt là từ Áo-Hungary và Ukraine đã sớm bổ sung thêm một thành phần sắc tộc mới cho người Anh gần đây, First Nation Métis lâu đời hơn và cơ sở dân số định cư của Selkirk. Việc định cư ở miền Tây với (đặc biệt là) người Đông Canada và người Anh nhập cư mang lại lợi thế trong việc bảo vệ vĩ tuyến 49 khỏi nguy cơ bị Mỹ tiếp quản, nếu cơ quan lập pháp Minnesota không thông qua nghị quyết quy định việc sáp nhập quận Red River. Sông Hồng năm 1870 là khu định cư quan trọng nhất trên thảo nguyên Canada. Nó chứa 11.963 cư dân trong đó 9.700 người là Métis và First Nations. Nhưng bang láng giềng Minnesota đã có dân số hơn 100.000 người.

 


1. Mua bộ đề gần 400 bài ielts reading - Dịch và giải chi tiết Chỉ 199k bao gồm toàn bộ đề trong bộ Cambridge ( từ bộ 1 -18) và nhiều đề thi thực tế ( xem danh sách 400 đề ielts reading tại đây). Xem bài mẫu tại đây, Bài mẫu 1, bài mẫu 2, bài mẫu 3. Giải đề bao gồm phần dịch bài đọc, dịch phần câu hỏi, giải thích chi tiết, có thể tải về, in phần đề để luyện tập.

                   >>>>>>>>>>>  Đặc biệt tặng kèm Dịch và giải chi tiết bộ đề Ielts listening từ Cam 10-18 và tặng kèm hơn 300 đề Ielts thực tế ( không có lời giải chi tiết chỉ có đề và đáp án) ( khác với bộ 400 đề ở trên). Vui lòng điền thông tin theo form tại đây và thanh toán theo thông tin CK trong form. 

2. Mua bộ đề Ielts listening từ Cam 10-18 - Dịch và giải chi tiết Chỉ 99k bao gồm phần dịch transcript, dịch câu hỏi, giải đề. Xem bài mẫu tại đây. Để mua bộ đề Vui lòng điền thông tin theo form tại đây và thanh toán theo thông tin CK trong form. 

3. Dành tặng 100 bạn hoàn thành buổi học thử miễn phí khóa học Ielts Speaking online 1 kèm 1, các bạn sẽ được tặng bộ đề 400k bài Ielts reading và bộ đề Ielts Listening bộ Cam từ 10-18 gồm bài dịch và giải chi tiết, giải thích từ vựng khó ( thời hạn sử dụng trong vòng 2 tháng). Xem thông tin khóa học Ielts Speaking online 1 kèm 1 và đăng ký học thử tại đây.

 


F

Not all of the settlers who came to western Canada in the 1880s, however, desired to remain there. In the 1870s and 1880s, economic depression kept the value of Canada’s staple exports low, which discouraged many from permanent settlement in the West. Countries including Brazil, Argentina, Australia, New Zealand and the United States competed with Canada for immigrants. Many immigrants and thousands of Canadians chose to settle in the accessible and attractive American frontier. Canada before 1891 has been called “a huge demographic railway station” where thousands of men, women, and children were constantly going and coming, and where the number of departures invariably exceeded that of arrivals.”

Tuy nhiên, không phải tất cả những người định cư đến miền tây Canada vào những năm 1880 đều mong muốn ở lại đó. Trong những năm 1870 và 1880, suy thoái kinh tế khiến giá trị hàng xuất khẩu chủ yếu của Canada ở mức thấp, khiến nhiều người không muốn định cư lâu dài ở phương Tây. Các quốc gia bao gồm Brazil, Argentina, Úc, New Zealand và Hoa Kỳ cạnh tranh với Canada về người nhập cư. Nhiều người nhập cư và hàng ngàn người Canada đã chọn định cư ở biên giới Mỹ dễ tiếp cận và hấp dẫn. Canada trước năm 1891 được gọi là “nhà ga đường sắt có nhân khẩu học khổng lồ”, nơi hàng nghìn đàn ông, phụ nữ và trẻ em liên tục đến và đi, và là nơi số lượt khởi hành luôn vượt quá số lượt đến.

 

G

By 1891 Eastern Canada had its share of both large urban centres and problems associated with city life. While the booming economic centres of Toronto and Montreal were complete with electricity and telephones in the cities’ wealthiest areas by the turn of the century, slum conditions characterised the poorest areas like the district known as ‘the Ward’ in Toronto. Chickens and pigs ran through the streets; privy buckets spilled onto backyards and lanes creating cesspools in urban slums. These same social reformers believed that rural living, in stark contrast to urban, would lead to a healthy, moral, and charitable way of life. Social reformers praised the ability of fresh air, hard work, and open spaces for ‘Canadianizing’ immigrants. Agricultural pursuits were seen as especially fitting for attaining this ‘moral’ and family-oriented way of life, in opposition to the single male-dominated atmosphere of the cities. Certainly, agriculture played an important part in the Canadian economy in 1891. One-third of the workforce worked on farms.

Đến năm 1891, miền Đông Canada có cả các trung tâm đô thị lớn và các vấn đề liên quan đến cuộc sống thành phố. Trong khi các trung tâm kinh tế đang bùng nổ của Toronto và Montréal đã có đầy đủ điện và điện thoại ở những khu vực giàu có nhất của thành phố vào đầu thế kỷ này, thì tình trạng khu ổ chuột lại đặc trưng cho những khu vực nghèo nhất như quận được gọi là 'The Ward' ở Toronto. Gà lợn chạy khắp phố; xô nhà xí tràn ra sân sau và làn đường tạo ra hố phân trong khu ổ chuột đô thị. Cũng chính những nhà cải cách xã hội này tin rằng cuộc sống ở nông thôn, hoàn toàn trái ngược với thành thị, sẽ dẫn đến một lối sống lành mạnh, đạo đức và bác ái. Các nhà cải cách xã hội ca ngợi khả năng của không khí trong lành, công việc khó khăn và không gian rộng mở cho những người nhập cư 'Canada hóa'. Theo đuổi nông nghiệp được coi là đặc biệt phù hợp để đạt được lối sống 'đạo đức' và hướng về gia đình này, đối lập với bầu không khí độc thân do nam giới thống trị ở các thành phố. Chắc chắn rằng nông nghiệp đã đóng một phần quan trọng trong nền kinh tế Canada vào năm 1891. Một phần ba lực lượng lao động làm việc trong các trang trại.

 

H

The Canadian government presented Canada’s attractions to potential overseas migrants in several ways. The government offered free or cheap land to potential agriculturists. As well, the government established agents and/or agencies for the purpose of attracting emigrants overseas. Assisted passage schemes, bonuses and commissions to agents and settlers and pamphlets also attracted some immigrants to Canada. The most influential form of attracting others to Canada, however, remained the letters home written by emigrants already in Canada. Letters from trusted friends and family members. Letters home often contained exaggerations of the ‘wonder of the new world.’ Migrant workers and settlers already in Canada did not want to disappoint, or worry, their family and friends at home. Embellished tales of good fortune and happiness often succeeded in encouraging others to come.

Chính phủ Canada đã giới thiệu những điểm hấp dẫn của Canada đối với những người di cư tiềm năng ở nước ngoài theo nhiều cách. Chính phủ cung cấp đất miễn phí hoặc giá rẻ cho các nhà nông nghiệp tiềm năng. Đồng thời, chính phủ cũng thành lập các đại lý và/hoặc cơ quan nhằm mục đích thu hút người di cư ra nước ngoài. Các kế hoạch thông hành được hỗ trợ, tiền thưởng và hoa hồng cho các đại lý và người định cư và các tờ rơi cũng đã thu hút một số người nhập cư đến Canada. Tuy nhiên, hình thức thu hút người khác đến Canada có ảnh hưởng nhất vẫn là những lá thư gửi về nhà do những người di cư đã ở Canada viết. Thư từ bạn bè đáng tin cậy và các thành viên gia đình. Những lá thư gửi về nhà thường chứa đựng những lời phóng đại về ‘kỳ quan của thế giới mới.’ Người lao động nhập cư và người định cư đã ở Canada không muốn làm gia đình và bạn bè của họ ở quê nhà thất vọng hoặc lo lắng. Những câu chuyện tô điểm về sự may mắn và hạnh phúc thường thành công trong việc khuyến khích những người khác đến.

 

>>>> Xem thêm:

                                                 ♦ Tổng hợp câu trả lời, câu hỏi, từ vựng của hơn 70 chủ đề Ielts Speaking part 1

                                                 ♦ Tổng hợp gần 400 đề thi Ielts reading ( bao gồm dịch, giải chi tiết, từ vựng)

Questions 14-20

The Reading Passage has eight paragraphs A-H

Choose the correct heading for paragraphs A-H from the list below.

Write the correct number, i-xii, in boxes 14-20 on your answer sheet

List of Headings

i           Not all would stay in Canada forever

ii          Government’s safeguard in the West

iii         Eastern Canada is full

iv         Built-up to the new infrastructure

v          An exclusive British domination in Ontario established ever since

vi         Ethnics and language make-up

vii        Pursuing a pure life

viii       Police recruited from mid-class families

ix         Demand of western immigration

x          Early major urban development of the West

xi         Attracting urban environment

xii        Advertising of Western Canada

Example:   Paragraph A          ix

14   Paragraph  B

15   Paragraph  C

16   Paragraph  D

17   Paragraph  E

18   Paragraph  F

19   Paragraph  G

20   Paragraph  H

 

Questions 21-26

Complete the following summary of the paragraphs of Reading Passage

Using NO MORE THAN TWO WORDS from the Reading Passage for each answer.

Write your answers in boxes 21-26 on your answer sheet.

With the saturation of Eastern Canada, the Western rural area would supply 21………………………….. for the descendants of easterners. Politicians also declared that Western is got potential to increase 22………………………….. of Canada according to 23………………………….. crop that consumed in the East. The federal government started to prepare and made it happen. First, the government bought land from a private 24……………………………, and legally offered a certain area to people who stayed for a qualifying period of time. Then, mounted 25………………………….. was found to secure the land. However, the best way to protect citizens was to build a 26…………………………….. to transport the migrants and goods between the West and the East.

 


1. Mua bộ đề gần 400 bài ielts reading - Dịch và giải chi tiết Chỉ 199k bao gồm toàn bộ đề trong bộ Cambridge ( từ bộ 1 -18) và nhiều đề thi thực tế ( xem danh sách 400 đề ielts reading tại đây). Xem bài mẫu tại đây, Bài mẫu 1, bài mẫu 2, bài mẫu 3. Giải đề bao gồm phần dịch bài đọc, dịch phần câu hỏi, giải thích chi tiết, có thể tải về, in phần đề để luyện tập.

                   >>>>>>>>>>>  Đặc biệt tặng kèm Dịch và giải chi tiết bộ đề Ielts listening từ Cam 10-18 và tặng kèm hơn 300 đề Ielts thực tế ( không có lời giải chi tiết chỉ có đề và đáp án) ( khác với bộ 400 đề ở trên). Vui lòng điền thông tin theo form tại đây và thanh toán theo thông tin CK trong form. 

2. Mua bộ đề Ielts listening từ Cam 10-18 - Dịch và giải chi tiết Chỉ 99k bao gồm phần dịch transcript, dịch câu hỏi, giải đề. Xem bài mẫu tại đây. Để mua bộ đề Vui lòng điền thông tin theo form tại đây và thanh toán theo thông tin CK trong form. 

3. Dành tặng 100 bạn hoàn thành buổi học thử miễn phí khóa học Ielts Speaking online 1 kèm 1, các bạn sẽ được tặng bộ đề 400k bài Ielts reading và bộ đề Ielts Listening bộ Cam từ 10-18 gồm bài dịch và giải chi tiết, giải thích từ vựng khó ( thời hạn sử dụng trong vòng 2 tháng). Xem thông tin khóa học Ielts Speaking online 1 kèm 1 và đăng ký học thử tại đây.

 


ĐÁP ÁN

14. ii

15. iv

16. x

17. vi

18. i

19. vii

20. xii

21. Homesteads

22. agricultural output

23. wheat

24. Company

25. Police Force

26. transcontinental railway

 

 

BÀI VIẾT LIÊN QUAN

DMCA.com Protection Status