Chat hỗ trợ
Chat ngay

DỊCH VÀ GIẢI THÍCH ĐÁP ÁN ĐỀ THI IELTS READING: Griffith and American films

 

 

Griffith and American films giải chi tiết, dịch hoàn thiện, giải thích rõ ràng

Thumbnail

DỊCH VÀ GIẢI THÍCH ĐÁP ÁN ĐỀ THI IELTS READING:

Griffith and American films

 

Movies are key cultural artefacts that offer a window into American cultural and social history. A mixture of art, business, and popular entertainment, the popular entertainment, the movies provide a host of insights into Americans’ shifting ideas, fantasies, and preoccupations

Phim là hiện vật văn hóa quan trọng cung cấp một cửa sổ vào lịch sử văn hóa và xã hội Hoa Kỳ. Là sự pha trộn giữa nghệ thuật, kinh doanh và giải trí đại chúng, giải trí đại chúng, các bộ phim mang đến nhiều hiểu biết sâu sắc về những ý tưởng, tưởng tượng và mối bận tâm đang thay đổi của người Mỹ

 

A

Many films of the early silent era dealt with gender relations. Before 1905, as Kathy Peiss has argued, movie screens were filled with salacious sexual imagery and risque humor, drawn from burlesque halls and vaudeville theaters. Early films offered many glimpses of women disrobing or of passionate kisses. As the movies’ female audience grew, sexual titillation and voyeurism persisted. But an ever-increasing number of the films dealt with the changing work and sexual roles of women in a more sophisticated manner. While D.W. Griffith’s films presented an idealized picture of the frail Victorian child-woman and showed an almost obsessive preoccupation with female honor and chastity, other silent movies presented quite different images of femininity. These ranged from the exotic, sexually aggressive vamp to the athletic, energetic “serial queen”; the street-smart urban working gal, who repels the sexual advances of her lascivious boss; and cigarette-smoking, alcohol-drinking chorus girls or burlesque queens.

Nhiều bộ phim câm của thời kỳ ban đầu đề cập đến quan hệ giới tính. Trước năm 1905, như Kathy Peiss đã lập luận, các màn ảnh tràn ngập hình ảnh tình dục tục tĩu và sự hài hước táo bạo, được lấy ra từ các hội trường nhạc kịch và rạp hát tạp kỹ. Những bộ phim đầu tiên đưa ra nhiều cảnh phụ nữ cởi trần hoặc những nụ hôn nồng nàn. Khi khán giả nữ của các bộ phim tăng lên, sự kích thích tình dục và việc thích xem phim khiêu dâm vẫn tồn tại. Nhưng ngày càng có nhiều bộ phim đề cập đến công việc đang thay đổi và vai trò tình dục của phụ nữ theo một cách tinh vi hơn. Trong khi D.W. Các bộ phim của Griffith thể hiện một bức tranh lý tưởng về người phụ nữ trẻ con yếu ớt thời Victoria và cho thấy mối bận tâm gần như ám ảnh về danh dự và sự trong trắng của phụ nữ, trong khi các bộ phim câm khác thể hiện những hình ảnh hoàn toàn khác về nữ tính. Chúng bao gồm từ ma cà rồng kỳ lạ, hung hãn về tình dục cho đến “serial queen” lực lưỡng, năng động; cô gái sành đời ở thành thị, người đẩy lùi những bước tiến tình dục của ông chủ dâm đãng của cô; và những cô gái đồng ca hút thuốc, uống rượu hoặc những nữ hoàng khôi hài.

street-smart (adj): having the experience and knowledge necessary to deal with the potential difficulties or dangers of life in an urban environment.

Street smart là cụm từ chỉ kiến thức được tiếp thu, rèn luyện qua những trải nghiệm đời thật thay vì sách vở hay dạng tri thức hàn lâm ở trường lớp. Dịch sơ, street smart nghĩa là “trí thông minh đường phố”. Kỹ năng street smart đã được sử dụng rộng rãi ở nước ngoài từ khá lâu, đặc biệt là ở nước Mỹ.

 

B

In early 1910, director D.W. Griffith was sent by the Biograph Company to the west coast with his acting troupe, consisting of actors Blanche Sweet, Lillian Gish, Mary Pickford, Lionel Barrymore, and others. While there, the company decided to explore new territories, traveling several miles north to Hollywood, a little village that was friendly and enjoyed the movie company filming there. By focusing the camera on particular actors and actresses, Griffith inadvertently encouraged the development of the star system. As early as 1910, newspapers were deluged with requests for actors’ names. But most studios refused to divulge their identities, fearing the salary demands of popular performers. As one industry observer put it, “In the ‘star’ your producer gets not only a ‘production’ value …. but a ‘trademark’ value, and an ‘insurance’ value which are … very potent in guaranteeing the sale of this product.” As the star system emerged, salaries soared. In the course of just two years, the salary of actress Mary Pickford rose from less than $400 a week in 1914 to $10,000 a week in 1916. This action made Griffith believe in the big potential in the movie industry. Thus many competitors completely copy the same system as Griffith used, for considerable profits. Additionally, they also study the theory and methods which Griffith suggested.

Đầu năm 1910, đạo diễn D.W. Griffith được Biograph Company cử đến bờ biển phía tây cùng với đoàn diễn xuất của anh ấy, bao gồm các diễn viên Blanche Sweet, Lillian Gish, Mary Pickford, Lionel Barrymore và những người khác. Khi ở đó, công ty quyết định khám phá những lãnh thổ mới, đi vài dặm về phía bắc đến Hollywood, một ngôi làng nhỏ thân thiện và rất thích công ty quay phim ở đó. Bằng cách tập trung máy quay vào các nam nữ diễn viên cụ thể, Griffith đã vô tình khuyến khích sự phát triển của hệ thống ngôi sao.Ngay từ năm 1910, các tờ báo đã tràn ngập các yêu cầu về tên của các diễn viên. Nhưng hầu hết các hãng phim từ chối tiết lộ danh tính của họ, vì sợ yêu cầu về lương của những nghệ sĩ nổi tiếng. Như một nhà quan sát trong ngành đã nói, "Ở 'ngôi sao', nhà sản xuất của bạn không chỉ nhận được giá trị 'sản xuất' .... mà là giá trị 'nhãn hiệu' và giá trị 'bảo hiểm' ... rất hiệu quả trong việc đảm bảo việc bán sản phẩm này." Khi hệ thống sao phát sinh, tiền lương tăng vọt. Chỉ trong vòng hai năm, lương của nữ diễn viên Mary Pickford đã tăng từ dưới 400 đô la một tuần vào năm 1914 lên 10.000 đô la một tuần vào năm 1916. Hành động này khiến Griffith tin vào tiềm năng to lớn trong ngành điện ảnh. Do đó, nhiều đối thủ cạnh tranh sao chép hoàn toàn cùng một hệ thống mà Griffith đã sử dụng để thu được lợi nhuận đáng kể. Ngoài ra, họ cũng nghiên cứu lý thuyết và phương pháp mà Griffith đề xuất.

 

C

From the moment America entered the war, Hollywood feared that the industry would be subject to heavy-handed government censorship. But the government itself wanted no repeat of World War I, when the Committee on Public Information had whipped up anti-German hysteria and oversold the war as “a Crusade not merely to re-win the tomb of Christ, but to bring back to earth the rule of right, the peace, goodwill to men and gentleness he taught.”

Ngay từ khi nước Mỹ tham chiến, Hollywood đã lo sợ rằng ngành công nghiệp này sẽ chịu sự kiểm duyệt gắt gao của chính phủ. Nhưng bản thân chính phủ không muốn Chiến tranh thế giới thứ nhất lặp lại, khi Ủy ban Thông tin Công cộng đã kích động tâm lý bài Đức và coi cuộc chiến là “một cuộc Thập tự chinh không chỉ để giành lại ngôi mộ của Chúa Kitô, mà còn để mang trở lại trái đất quy tắc của lẽ phải, hòa bình, thiện chí với con người và sự dịu dàng mà ông đã dạy."

 

D

The formation of the movie trust ushered in a period of rationalization within the film industry. Camera and projecting equipment were standardized; film rental fees were fixed; theaters were upgraded; which improved the quality of movies by removing damaged prints from circulation. This was also a period of intense artistic and technical innovation, as pioneering directors like David Wark Griffith and others created a new language of film and revolutionized screen narrative.

Sự hình thành của niềm tin điện ảnh đã mở ra một thời kỳ hợp lý hóa trong ngành công nghiệp điện ảnh. Máy ảnh và thiết bị trình chiếu đã được tiêu chuẩn hóa; phí thuê phim cố định; nhà hát được nâng cấp; đã cải thiện chất lượng phim bằng cách loại bỏ các bản in bị hỏng khỏi lưu hành. Đây cũng là thời kỳ đổi mới nghệ thuật và kỹ thuật mạnh mẽ, khi các đạo diễn tiên phong như David Wark Griffith và những người khác đã tạo ra một ngôn ngữ điện ảnh mới và cách mạng hóa câu chuyện trên màn ảnh.

 


1. Mua bộ đề gần 400 bài ielts reading - Dịch và giải chi tiết Chỉ 199k bao gồm toàn bộ đề trong bộ Cambridge ( từ bộ 1 -18) và nhiều đề thi thực tế ( xem danh sách 400 đề ielts reading tại đây). Xem bài mẫu tại đây, Bài mẫu 1, bài mẫu 2, bài mẫu 3. Giải đề bao gồm phần dịch bài đọc, dịch phần câu hỏi, giải thích chi tiết, có thể tải về, in phần đề để luyện tập.

                   >>>>>>>>>>>  Đặc biệt tặng kèm Dịch và giải chi tiết bộ đề Ielts listening từ Cam 10-18 và tặng kèm hơn 300 đề Ielts thực tế ( không có lời giải chi tiết chỉ có đề và đáp án) ( khác với bộ 400 đề ở trên). Vui lòng điền thông tin theo form tại đây và thanh toán theo thông tin CK trong form. 

2. Mua bộ đề Ielts listening từ Cam 10-18 - Dịch và giải chi tiết Chỉ 99k bao gồm phần dịch transcript, dịch câu hỏi, giải đề. Xem bài mẫu tại đây. Để mua bộ đề Vui lòng điền thông tin theo form tại đây và thanh toán theo thông tin CK trong form. 

3. Dành tặng 100 bạn hoàn thành buổi học thử miễn phí khóa học Ielts Speaking online 1 kèm 1, các bạn sẽ được tặng bộ đề 400k bài Ielts reading và bộ đề Ielts Listening bộ Cam từ 10-18 gồm bài dịch và giải chi tiết, giải thích từ vựng khó ( thời hạn sử dụng trong vòng 2 tháng). Xem thông tin khóa học Ielts Speaking online 1 kèm 1 và đăng ký học thử tại đây.

 


E

With just six months of film experience, Griffith, a former stage actor, was hired as a director by the Biograph Company and promised $50 a week and one-twentieth of a cent for every foot of film sold to a rental exchange. Each week, Griffith turned out two or three one-reelers. While earlier directors had used such cinematic devices as close-ups, slow motion, fade-ins and fade-outs, lighting effects, and editing before, Griffith’s great contribution to the movie industry was to show how these techniques could be used to create a wholly new style of storytelling, distinct from the theater. Griffith’s approach to movie storytelling has been aptly called “photographic realism.” This is not to say that he merely wished to record a story accurately; rather he sought to convey the illusion of realism. He demanded that his performers act less in a more lifelike manner, avoiding the broad, exaggerated gestures and pantomiming of emotions that characterized the nineteenth-century stage. He wanted his performers to take on a role rather than directly addressing the camera.

Above all, he used close-ups, lighting, editing, and other cinematic techniques to convey suspense and other emotions and to focus the audience’s attention on individual performers.

 

Chỉ với sáu tháng kinh nghiệm làm phim, Griffith, một cựu diễn viên sân khấu, đã được Công ty Tiểu sử thuê làm đạo diễn và hứa trả 50 đô la một tuần và một phần hai mươi xu cho mỗi thước phim được bán cho một sàn giao dịch cho thuê. Mỗi tuần, Griffith cho ra đời hai hoặc ba cuộn phim một cuộn. Trong khi các đạo diễn trước đó đã sử dụng các thiết bị điện ảnh như cận cảnh, chuyển động chậm, tăng dần và giảm dần, hiệu ứng ánh sáng và chỉnh sửa trước đó, đóng góp to lớn của Griffith cho ngành công nghiệp điện ảnh là chỉ ra cách sử dụng các kỹ thuật này để tạo ra một phong cách kể chuyện hoàn toàn mới, khác biệt với nhà hát. Cách tiếp cận kể chuyện phim của Griffith được gọi một cách khéo léo là "chủ nghĩa hiện thực bằng hình ảnh". Điều này không có nghĩa là anh ta chỉ muốn ghi lại một câu chuyện một cách chính xác; thay vào đó, ông tìm cách truyền đạt ảo tưởng về chủ nghĩa hiện thực. Anh ấy yêu cầu những người biểu diễn của mình ít hành động giống như thật hơn, tránh những cử chỉ phóng đại, rộng rãi và những cảm xúc kịch câm đặc trưng của sân khấu thế kỷ 19. Anh ấy muốn những người biểu diễn của mình đảm nhận một vai trò hơn là trực tiếp nói chuyện với máy quay.

Trên hết, anh ấy đã sử dụng cận cảnh, ánh sáng, chỉnh sửa và các kỹ thuật điện ảnh khác để truyền tải sự hồi hộp và những cảm xúc khác, đồng thời tập trung sự chú ý của khán giả vào từng nghệ sĩ biểu diễn.

one-reelers: a motion picture, especially a cartoon or comedy, of 10 to 12 minutes' duration and contained on one reel of film: popular especially in the era of silent films.

F

During the 1920s and 1930s, a small group of film companies consolidated their control. Known as the “Big Five” – Paramount, Warner Brothers, RKO, 20th Century-Fox, and Lowe’s (MGM) and the “Little Three” – Universal, Columbia, and United Artists, they formed fully integrated companies. The old film company’s opposition was shocked by new tycoons. The confusion of tongues in the foreign version of American films deepened when American directors themselves embarked on the shooting of the new version. They did not usually speak Spanish (or the given target language) and, at that time, there were only a few translators at the studio’s disposal. For this reason, it was more general to contract Spanish directors, actors, and screenwriters to produce American films in Spanish for Latin American audiences and for the public in the Iberian Peninsula. Hollywood had depended on overseas markets for as much as 40 percent of its revenue. But in an effort to nurture their own film industries and prevent an excessive outflow of dollars, Britain, France, and Italy imposed stiff import tariffs and restrictive quotas on imported American movies.

Trong những năm 1920 và 1930, một nhóm nhỏ các công ty điện ảnh đã củng cố quyền kiểm soát của họ. Được gọi là "Big Five" - ​​Paramount, Warner Brothers, RKO, 20th Century-Fox và Lowe's (MGM) và "Little Three" - Universal, Columbia và United Artists, họ đã thành lập các công ty tích hợp đầy đủ. Sự phản đối của công ty điện ảnh cũ đã gây sốc bởi các ông trùm mới. Sự nhầm lẫn về ngôn ngữ trong phiên bản nước ngoài của phim Mỹ càng sâu sắc hơn khi chính các đạo diễn Mỹ bắt tay vào quay phiên bản mới. Họ thường không nói được tiếng Tây Ban Nha (hoặc ngôn ngữ mục tiêu nhất định) và vào thời điểm đó, hãng phim chỉ có một số phiên dịch viên. Vì lý do này, việc ký hợp đồng với các đạo diễn, diễn viên và nhà biên kịch người Tây Ban Nha để sản xuất phim Mỹ bằng tiếng Tây Ban Nha cho khán giả Mỹ Latinh và công chúng ở Bán đảo Iberia trở nên phổ biến hơn. Hollywood đã phụ thuộc vào thị trường nước ngoài với 40% doanh thu. Nhưng trong nỗ lực nuôi dưỡng ngành công nghiệp điện ảnh của riêng họ và ngăn chặn dòng đô la chảy ra ngoài quá mức, Anh, Pháp và Ý đã áp đặt thuế nhập khẩu cứng rắn và hạn ngạch hạn chế đối với phim Mỹ nhập khẩu.

 

G

A basic problem facing today’s Hollywood is the rapidly rising cost of making and marketing a movie: an average of $40 million today. The immense cost of producing movies has led the studios to seek guaranteed hits: blockbuster loaded with high-tech special effects, sequels, and remakes of earlier movies, foreign films, and even old TV shows. Hollywood has also sought to cope with rising costs by focusing ever more intently on its core audiences. Since the mid-1980s, the movie-going audience has continued to decrease in size. Ticket sales fell from 1.2 billion in 1983 to 950 million in 1992, with the biggest drop occurring among adults. And since over half of Hollywood’s profits are earned overseas, the target market has to be changed due to the increasing costs and salary of making a film. The industry has concentrated much of its energy on crude action films easily understood by an international audience, featuring stars like Arnold Schwarzenegger and Sylvester Stallone.

  Một vấn đề cơ bản mà Hollywood ngày nay phải đối mặt là chi phí sản xuất và tiếp thị phim tăng nhanh: trung bình 40 triệu đô la ngày nay. Chi phí sản xuất phim khổng lồ đã khiến các hãng phim tìm kiếm những bộ phim thành công đảm bảo: bom tấn với hiệu ứng đặc biệt công nghệ cao, phần tiếp theo và bản làm lại của các bộ phim trước đó, phim nước ngoài và thậm chí cả các chương trình truyền hình cũ. Hollywood cũng đã tìm cách đối phó với chi phí gia tăng bằng cách tập trung hơn bao giờ hết vào khán giả cốt lõi của mình. Kể từ giữa những năm 1980, lượng khán giả đi xem phim tiếp tục giảm. Doanh thu bán vé đã giảm từ 1,2 tỷ vào năm 1983 xuống còn 950 triệu vào năm 1992, với sự sụt giảm lớn nhất xảy ra ở người lớn. Và vì hơn một nửa lợi nhuận của Hollywood kiếm được ở nước ngoài, nên thị trường mục tiêu phải thay đổi do chi phí và lương làm phim ngày càng tăng. Ngành công nghiệp này đã tập trung nhiều năng lượng vào những bộ phim hành động thô sơ dễ hiểu đối với khán giả quốc tế, với sự góp mặt của những ngôi sao như Arnold Schwarzenegger và Sylvester Stallone.

>>>> Xem thêm:

                                                 ♦ Tổng hợp câu trả lời, câu hỏi, từ vựng của hơn 70 chủ đề Ielts Speaking part 1

                                                 ♦ Tổng hợp gần 400 đề thi Ielts reading ( bao gồm dịch, giải chi tiết, từ vựng)

Questions 14-19

The Reading Passage 2 has six paragraphs A-F

Choose the correct heading for each paragraph from the list of headings below.

Write the correct number, i-vii, in boxes 14-19 on your answer sheet.

List of Headings

i           Detailed description for a film system

ii          Griffith’s contribution to American films

iii         The gender in the development of American film

iv         Change the view of the American movie

v          People’s reaction to making movies in the war period

vi         The increasing market of the film in society

vii        Griffith improved gender recognition in society

 

14   Paragraph A

15   Paragraph B

16   Paragraph C

17   Paragraph D

18   Paragraph E

19   Paragraph F

 

Questions 20-23

Use the information in the passage to match the companies (listed A-C) with opinions or deeds below.

Write the appropriate letters ABC or D in boxes 20-23 on your answer sheet.

A          old company’s opposition

B          huge drop happens among adults

C          the pressure to change its market

D         completely copy his system

 

20   Griffith’s successful in the 1910s, led his rivals

21   The growing costs and salary in Hollywood which shows it has

22   The increasing new movie industries have a big impact on

23   In 1992, ticket sales declined dramatically, due to

 

 

Questions 24-26

Choose the correct letter, ABC or D.

Write your answer in boxes 24-26 on your answer sheet.

 

24   Why Griffith believe the potential in making movies?

A   The gender development in American films

B   He used the star system successfully

C   He prefers advanced movie techniques

D   He earns lots of money

 

25   What is other competitors’ reaction to Griffith?

A   Adopt Griffith’s theory and methods in making films

B   Complete copy his theory and methods

C   Try to catch up with their innovations

D   Find a new system against Griffith

 

26   What is the great change in films industries during the 1920s and 1930s?

A   Try to seek the high-tech special efforts

B   Dismiss the needs of overseas audiences

C   Changed its goal market

D   Improved the foreign version of American movies

 


1. Mua bộ đề gần 400 bài ielts reading - Dịch và giải chi tiết Chỉ 199k bao gồm toàn bộ đề trong bộ Cambridge ( từ bộ 1 -18) và nhiều đề thi thực tế ( xem danh sách 400 đề ielts reading tại đây). Xem bài mẫu tại đây, Bài mẫu 1, bài mẫu 2, bài mẫu 3. Giải đề bao gồm phần dịch bài đọc, dịch phần câu hỏi, giải thích chi tiết, có thể tải về, in phần đề để luyện tập.

                   >>>>>>>>>>>  Đặc biệt tặng kèm Dịch và giải chi tiết bộ đề Ielts listening từ Cam 10-18 và tặng kèm hơn 300 đề Ielts thực tế ( không có lời giải chi tiết chỉ có đề và đáp án) ( khác với bộ 400 đề ở trên). Vui lòng điền thông tin theo form tại đây và thanh toán theo thông tin CK trong form. 

2. Mua bộ đề Ielts listening từ Cam 10-18 - Dịch và giải chi tiết Chỉ 99k bao gồm phần dịch transcript, dịch câu hỏi, giải đề. Xem bài mẫu tại đây. Để mua bộ đề Vui lòng điền thông tin theo form tại đây và thanh toán theo thông tin CK trong form. 

3. Dành tặng 100 bạn hoàn thành buổi học thử miễn phí khóa học Ielts Speaking online 1 kèm 1, các bạn sẽ được tặng bộ đề 400k bài Ielts reading và bộ đề Ielts Listening bộ Cam từ 10-18 gồm bài dịch và giải chi tiết, giải thích từ vựng khó ( thời hạn sử dụng trong vòng 2 tháng). Xem thông tin khóa học Ielts Speaking online 1 kèm 1 và đăng ký học thử tại đây.

 


ĐÁP ÁN

14. iii

15. i

16. v

17. iv

18. ii

19. vi

20. D

21. C

22. A

23. B

24. B

25. A

26. D

BÀI VIẾT LIÊN QUAN

DMCA.com Protection Status