Chat hỗ trợ
Chat ngay

DỊCH VÀ GIẢI THÍCH ĐÁP ÁN ĐỀ THI IELTS READING:  US Shale Gas Fracking


US Shale Gas Fracking giải chi tiết, dịch hoàn thiện, giải thích rõ ràng

Thumbnail

DỊCH VÀ GIẢI THÍCH ĐÁP ÁN ĐỀ THI IELTS READING: 

US Shale Gas Fracking

 

Paragraph A

We have had widespread drilling for oil and gas deposits for more than 100 years in the United States. Until the 1990s, most of this recovery has occurred from conventional wells that were drilled down to rock formations, from which hydrocarbons could be pumped to the surface. The discovery of hydraulic fracking in the late 1940s has long allowed companies to extract gas and oil from shale, but the perfection of these two techniques over the past few decades has allowed the process to become cost-effective. There are numerous shale plays in the United States from which shale gas can be extracted, and firms are busy drilling wells in many areas of the country.

Chúng tôi đã tiến hành khoan rộng rãi các mỏ dầu và khí đốt trong hơn 100 năm ở Hoa Kỳ. Cho đến những năm 1990, hầu hết sự phục hồi này diễn ra từ các giếng thông thường được khoan xuống các khối đá, từ đó hydrocarbon có thể được bơm lên bề mặt. Việc phát hiện ra fracking thủy lực vào cuối những năm 1940 từ lâu đã cho phép các công ty khai thác khí đốt và dầu từ đá phiến, nhưng sự hoàn hảo của hai kỹ thuật này trong vài thập kỷ qua đã cho phép quy trình này trở nên hiệu quả về mặt chi phí. Có rất nhiều mỏ đá phiến ở Hoa Kỳ có thể khai thác khí đá phiến từ đó và các công ty đang bận rộn khoan giếng ở nhiều khu vực trong nước.

 

Shale Gas Play – A set of discovered, undiscovered or possible natural gas accumulations that exhibit similar geological characteristics. Shale plays are located within basins, which are large-scale geologic depressions, often hundreds of miles across, which also may contain other oil and natural gas resources.

 

Paragraph B

Shale gas is natural methane in rock formations deep underground that, before fracking, was not feasible to extract. Its removal today depends on hydraulic fracturing and horizontal drilling. Hydraulic fracturing is the use of pressure to force liquids containing proppants (often sand) into rock strata, so that hydrocarbons are available for extraction. Current technology uses water, sand, and miscellaneous fluids, all of which must be imported to the well site. A wellbore is drilled, and then the fracturing fluid is forced through holes in the casing into the plays. High pressures are used to create fissures where the proppants are deposited to hold fissures open, so that hydrocarbons can be released. Hydraulic fracturing occurs in a number of stages and the fracturing fluid is forced into a small portion of the wellbore at each stage. After the hydraulic fracturing is completed, some of the fracturing fluid comes back up the well. Because the flowback and wastewater from a well can be toxic, it must be disposed of in a manner that does not create any health, safety, or environmental problems. The underground areas from which the gas is extracted may be left with cavities, which in turn can sometimes cause ground subsidence.

Khí đá phiến là khí mê-tan tự nhiên trong các thành hệ đá nằm sâu dưới lòng đất mà trước khi khai thác bằng fracking, việc khai thác là không khả thi. Việc loại bỏ nó ngày nay phụ thuộc vào phương pháp bẻ gãy thủy lực và khoan ngang. Vết nứt thủy lực là việc sử dụng áp lực để ép chất lỏng chứa proppant (thường là cát) vào các tầng đá để có thể khai thác hydrocarbon. Công nghệ hiện tại sử dụng nước, cát và các chất lỏng khác, tất cả đều phải được đưa vào giếng. Một giếng khoan được khoan, sau đó chất lỏng nứt gãy được đẩy qua các lỗ trên vỏ vào các khe hở. Áp suất cao được sử dụng để tạo ra các vết nứt, tại đó chất proppant được lắng đọng để giữ cho các vết nứt mở ra, nhờ đó hydrocarbon có thể được giải phóng. Vết nứt thủy lực xảy ra ở một số giai đoạn và chất lỏng nứt vỡ bị ép vào một phần nhỏ của giếng ở mỗi giai đoạn. Sau khi quá trình bẻ gãy thủy lực hoàn tất, một số chất lỏng bẻ gãy sẽ quay trở lại giếng. Vì dòng chảy ngược và nước thải từ giếng có thể độc hại nên nó phải được xử lý theo cách không gây ra bất kỳ vấn đề nào về sức khỏe, an toàn hoặc môi trường. Các khu vực dưới lòng đất nơi khí được khai thác có thể bị thủng, do đó đôi khi có thể gây ra sụt lún mặt đất.

*******

play: khe hở ( soha, kỹ thuật)

Thủy lực cắt phá (tiếng Anh: hydraulic fracturing, thường rút ngắn thành fracking) là kỹ thuật khai thác mỏ bằng cách dùng áp suất chất lỏng để làm nứt các tầng đá trong lòng đất. Đường nứt sẽ chạy theo mạch đất thiên nhiên, khai mở những khoáng chất vốn bị nén chặt trong lòng đất.

 

Paragraph C

The development of American shale gas deposits has been accompanied by notable benefits and a significant impact on the American economy. Next year, it is estimated that the development of America’s shale gas resources will employ 869,000 people. The shale gas industry will have capital expenditures of $48 billion and pay more than $28 billion in federal and state taxes this year. Due to shale gas, the US is using less coal and the country’s electricity costs have been lowered by about ten per cent. Shale gas has also contributed to a decrease in imports of foreign natural gas.

Sự phát triển các mỏ khí đá phiến của Mỹ đi kèm với những lợi ích đáng chú ý và tác động đáng kể đến nền kinh tế Mỹ. Năm tới, ước tính việc phát triển tài nguyên khí đá phiến của Mỹ sẽ tạo việc làm cho 869.000 người. Ngành công nghiệp khí đá phiến sẽ có chi phí vốn là 48 tỷ USD và phải trả hơn 28 tỷ USD thuế liên bang và tiểu bang trong năm nay. Nhờ khí đá phiến, Mỹ đang sử dụng ít than hơn và chi phí điện của nước này đã giảm khoảng 10%. Khí đá phiến cũng góp phần làm giảm nhập khẩu khí đốt tự nhiên nước ngoài.

 

Paragraph D

Yet not everything is positive. The development of shale gas resources is associated with its toxic pollutants and environmental problems. It needs to be mentioned that the American federal and state governments were not prepared for the problems that accompany shale gas development. A lack of sufficient regulatory oversight in the US when the industry began allowed some unfortunate situations and instances of damage that could have been prevented.

Tuy nhiên không phải mọi thứ đều tích cực. Sự phát triển tài nguyên khí đá phiến gắn liền với các chất ô nhiễm độc hại và các vấn đề môi trường. Cần phải đề cập rằng chính phủ liên bang và tiểu bang Mỹ đã không chuẩn bị cho những vấn đề đi kèm với việc phát triển khí đá phiến. Việc thiếu sự giám sát quy định đầy đủ ở Hoa Kỳ khi ngành này mới bắt đầu đã cho phép một số tình huống đáng tiếc và các trường hợp thiệt hại lẽ ra có thể ngăn chặn được.

 


1. Mua bộ đề gần 400 bài ielts reading - Dịch và giải chi tiết Chỉ 199k bao gồm toàn bộ đề trong bộ Cambridge ( từ bộ 1 -18) và nhiều đề thi thực tế ( xem danh sách 400 đề ielts reading tại đây). Xem bài mẫu tại đây, Bài mẫu 1, bài mẫu 2, bài mẫu 3. Giải đề bao gồm phần dịch bài đọc, dịch phần câu hỏi, giải thích chi tiết, có thể tải về, in phần đề để luyện tập.

                   >>>>>>>>>>>  Đặc biệt tặng kèm Dịch và giải chi tiết bộ đề Ielts listening từ Cam 10-18 và tặng kèm hơn 300 đề Ielts thực tế ( không có lời giải chi tiết chỉ có đề và đáp án) ( khác với bộ 400 đề ở trên). Vui lòng điền thông tin theo form tại đây và thanh toán theo thông tin CK trong form. 

2. Mua bộ đề Ielts listening từ Cam 10-18 - Dịch và giải chi tiết Chỉ 99k bao gồm phần dịch transcript, dịch câu hỏi, giải đề. Xem bài mẫu tại đây. Để mua bộ đề Vui lòng điền thông tin theo form tại đây và thanh toán theo thông tin CK trong form. 

3. Dành tặng 100 bạn hoàn thành buổi học thử miễn phí khóa học Ielts Speaking online 1 kèm 1, các bạn sẽ được tặng bộ đề 400k bài Ielts reading và bộ đề Ielts Listening bộ Cam từ 10-18 gồm bài dịch và giải chi tiết, giải thích từ vựng khó ( thời hạn sử dụng trong vòng 2 tháng). Xem thông tin khóa học Ielts Speaking online 1 kèm 1 và đăng ký học thử tại đây.

 


 

Paragraph E

Sites where wells are drilled for extracting shale gas often cover about two hectares and involve increased traffic, noise, light, dangerous equipment, and toxic chemicals. The activities and conditions at a site therefore create a potential for contamination and environmental degradation. The major risk involves damage from the toxic chemicals used in hydraulic fracturing. The fracking fluid is approximately 99.5 per cent water and sand and 0.5 per cent additives used to enhance hydrocarbon recovery. An average of 5000 gallons of chemical additives may be used to frack a well and some of them are toxic. Since different chemicals and different amounts are used at each well, the toxicities may vary.

Các khu vực khoan giếng để khai thác khí đá phiến thường có diện tích khoảng 2 ha và gây ra tình trạng gia tăng giao thông, tiếng ồn, ánh sáng, thiết bị nguy hiểm và hóa chất độc hại. Do đó, các hoạt động và điều kiện tại khu vực có khả năng gây ô nhiễm và suy thoái môi trường. Rủi ro chính liên quan đến thiệt hại do các hóa chất độc hại được sử dụng trong quá trình bẻ gãy thủy lực. Chất lỏng fracking bao gồm khoảng 99,5% nước và cát và 0,5% chất phụ gia được sử dụng để tăng cường thu hồi hydrocarbon. Trung bình 5000 gallon chất phụ gia hóa học có thể được sử dụng để khoan giếng và một số trong số chúng độc hại. Vì các hóa chất khác nhau và số lượng khác nhau được sử dụng ở mỗi giếng nên độc tính có thể khác nhau.

 

Paragraph F

Under US federal law, the chemicals used at a well are exempted from full reporting requirements. Under most state laws, the supplier or the service company of a fracturing operation must disclose information, unless the chemicals are claimed as a trade secret. Recently, it was estimated that in approximately two-thirds of the cases the complete chemical compositions were not reported. Chemical secrecy is a problem, because persons working at wells and persons who come into contact with chemicals used at a well do not have sufficient information to know whether they need medical attention. Without timely information of the chemicals involved in a spill or release, first responders to emergencies, health professionals, and property owners may lack key information for deciding what actions they should take.

Theo luật liên bang Hoa Kỳ, các hóa chất được sử dụng tại giếng được miễn các yêu cầu báo cáo đầy đủ. Theo hầu hết các luật của tiểu bang, nhà cung cấp hoặc công ty dịch vụ của hoạt động bẻ gãy phải tiết lộ thông tin, trừ khi hóa chất được coi là bí mật thương mại. Gần đây, người ta ước tính rằng trong khoảng 2/3 số trường hợp, thành phần hóa học hoàn chỉnh không được báo cáo. Bí mật hóa chất là một vấn đề, bởi vì những người làm việc tại giếng và những người tiếp xúc với hóa chất được sử dụng tại giếng không có đủ thông tin để biết liệu họ có cần chăm sóc y tế hay không. Nếu không có thông tin kịp thời về các hóa chất liên quan đến sự cố tràn hoặc rò rỉ, những người ứng phó đầu tiên trong trường hợp khẩn cấp, chuyên gia y tế và chủ sở hữu tài sản có thể thiếu thông tin quan trọng để quyết định những hành động họ nên thực hiện.

 

Paragraph G

Issues are also being raised about the need for better management practices to reduce the risks that accompany shale gas development. Hundreds of best management practices have been identified to employ during energy development and extraction, but most of these are currently voluntary. In the absence of mandatory management practices covering all of the stages of shale gas development, there are not sufficient assurances that people and the environment are adequately protected against health and safety problems. By adopting more mandatory management practices, the industry may be able to reduce the risks and shale gas development would be beneficial overall.

Các vấn đề cũng đang được đặt ra về nhu cầu thực hành quản lý tốt hơn để giảm thiểu rủi ro đi kèm với việc phát triển khí đá phiến. Hàng trăm biện pháp quản lý tốt nhất đã được xác định để áp dụng trong quá trình phát triển và khai thác năng lượng, nhưng hầu hết các biện pháp này hiện đều là tự nguyện. Do thiếu các biện pháp quản lý bắt buộc bao trùm tất cả các giai đoạn phát triển khí đá phiến, nên không có đủ đảm bảo rằng con người và môi trường được bảo vệ đầy đủ trước các vấn đề về sức khỏe và an toàn. Bằng cách áp dụng các biện pháp quản lý bắt buộc hơn, ngành công nghiệp này có thể giảm thiểu rủi ro và việc phát triển khí đá phiến sẽ mang lại lợi ích tổng thể.

 

Paragraph H

The American experiences can be helpful in discerning whether other countries might proceed with shale gas development. The activities connected with developing shale gas can be assessed to learn about the risks, dangers, and problems that need to be addressed. Then, existing laws and regulations can be evaluated to determine their probable success in addressing the risks. Additional regulations can be developed if they are needed and firms can be required to adopt best management practices. Governments can require disclosure of dangerous materials and establish funding mechanisms to pay for regulatory oversight and for collecting monies to be used to remedy future damages caused by fracking.

Kinh nghiệm của Mỹ có thể hữu ích trong việc nhận biết liệu các quốc gia khác có thể tiếp tục phát triển khí đá phiến hay không. Các hoạt động liên quan đến phát triển khí đá phiến có thể được đánh giá để tìm hiểu về những rủi ro, nguy hiểm và các vấn đề cần giải quyết. Sau đó, các luật và quy định hiện hành có thể được đánh giá để xác định khả năng thành công trong việc giải quyết các rủi ro. Các quy định bổ sung có thể được xây dựng nếu cần thiết và các công ty có thể được yêu cầu áp dụng các phương pháp quản lý tốt nhất. Các chính phủ có thể yêu cầu tiết lộ các vật liệu nguy hiểm và thiết lập các cơ chế tài trợ để chi trả cho việc giám sát theo quy định và thu tiền để sử dụng nhằm khắc phục những thiệt hại trong tương lai do fracking gây ra.

 

Glossary

Shale play – An underground formation of a type of rock containing natural gas.

Proppant – A solid material used in fracking to keep holes open during the fracking process.

 

>>>> Xem thêm:

                                                 ♦ Tổng hợp câu trả lời, câu hỏi, từ vựng của hơn 70 chủ đề Ielts Speaking part 1

                                                 ♦ Tổng hợp gần 400 đề thi Ielts reading ( bao gồm dịch, giải chi tiết, từ vựng)

Questions 27-34

The text above has 8 paragraphs A – H.

Which paragraph contains the following information?

Write your answers in boxes 27-34 on your answer sheet.

27   Not all chemicals used for fracking are poisonous.

28   Shale gas is found deep under the ground.

29   At present, recommended management practices for fracking companies are not compulsory.

30   The US government did not initially enforce enough control on the fracking industry.

31   Fracking techniques have been available since the 1940’s.

32   Finance should be set aside to pay for future problems that fracking might create.

33   Some companies do not publicise the chemicals that they use for fracking.

34   Using shale gas has reduced US expenditure on electricity generation.

 

 

Questions 35-39

Choose FIVE letters, A – I.

Which of the following sentences below accurately describe disadvantages to the US shale gas fracking industry?

Write the correct letter, A – I, in any order in boxes 35-39 on your answer sheet.

A   Toxic liquid can flow up a drilling installation and potentially create pollution.

B   Underground gas explosions can be a risk to local communities.

C   The ground over the fracking areas can sometimes become unsafe.

D   Oil deposits can sometimes be lost during gas fracking.

E   Fracking installations generate additional traffic pollution.

   Excess light can be present at fracking installations.

G   Sand used in fracking can pollute the water table.

H   Workers contaminated during fracking operations can have correct treatment delayed.

   Tax dollars are taken out of the country by overseas extraction companies.

 

 

Question 40

Choose the correct letter, ABC or D.

Write the correct letter in box 40 on your answer sheet.

40   What is the writer’s purpose in Reading Passage 3?

A   To analyse the government’s role in US fracking.

B   To criticise US fracking techniques.

C   To compare US and European fracking methods.

D   To provide an overview of the benefits and risks of US fracking.

 


1. Mua bộ đề gần 400 bài ielts reading - Dịch và giải chi tiết Chỉ 199k bao gồm toàn bộ đề trong bộ Cambridge ( từ bộ 1 -18) và nhiều đề thi thực tế ( xem danh sách 400 đề ielts reading tại đây). Xem bài mẫu tại đây, Bài mẫu 1, bài mẫu 2, bài mẫu 3. Giải đề bao gồm phần dịch bài đọc, dịch phần câu hỏi, giải thích chi tiết, có thể tải về, in phần đề để luyện tập.

                   >>>>>>>>>>>  Đặc biệt tặng kèm Dịch và giải chi tiết bộ đề Ielts listening từ Cam 10-18 và tặng kèm hơn 300 đề Ielts thực tế ( không có lời giải chi tiết chỉ có đề và đáp án) ( khác với bộ 400 đề ở trên). Vui lòng điền thông tin theo form tại đây và thanh toán theo thông tin CK trong form. 

2. Mua bộ đề Ielts listening từ Cam 10-18 - Dịch và giải chi tiết Chỉ 99k bao gồm phần dịch transcript, dịch câu hỏi, giải đề. Xem bài mẫu tại đây. Để mua bộ đề Vui lòng điền thông tin theo form tại đây và thanh toán theo thông tin CK trong form. 

3. Dành tặng 100 bạn hoàn thành buổi học thử miễn phí khóa học Ielts Speaking online 1 kèm 1, các bạn sẽ được tặng bộ đề 400k bài Ielts reading và bộ đề Ielts Listening bộ Cam từ 10-18 gồm bài dịch và giải chi tiết, giải thích từ vựng khó ( thời hạn sử dụng trong vòng 2 tháng). Xem thông tin khóa học Ielts Speaking online 1 kèm 1 và đăng ký học thử tại đây.

 


ĐÁP ÁN

27. E

28. B

29. G

30. D

31. A

32. H

33. F

34. C

35. A

36. C

37. E

38. F

39. H

40. D

BÀI VIẾT LIÊN QUAN

DMCA.com Protection Status