Chat hỗ trợ
Chat ngay

DỊCH VÀ GIẢI THÍCH ĐÁP ÁN ĐỀ THI IELTS READING: ​​​​​​​ There has always been a sense in which America and Europe owned film

 


There has always been a sense in which America and Europe owned film giải chi tiết, dịch hoàn thiện, giải thích rõ ràng

Thumbnail

DỊCH VÀ GIẢI THÍCH ĐÁP ÁN ĐỀ THI IELTS READING:  

There has always been a sense in which America and Europe owned film

 

There has always been a sense in which America and Europe owned film. They invented it at the end of the nineteenth century in unfashionable places like New Jersey, Leeds and the suburbs of Lyons. At first, they saw their clumsy new camera-projectors merely as more profitable versions of Victorian lantern shows, mechanical curiosities which might have a use as a sideshow at a funfair. Then the best of the pioneers looked beyond the fairground properties of their invention. A few directors, now mostly forgotten, saw that the flickering new medium was more than just a diversion. This crass commercial invention gradually began to evolve as an art. D W Griffith in California glimpsed its grace, German directors used it as an analogue to the human mind and the modernising city, Soviets emphasised its agitational and intellectual properties, and the Italians reconfigured it on an operatic scale. ĐOẠN 1

Luôn có cảm giác Mỹ và Châu Âu sở hữu phim. Họ đã phát minh ra nó vào cuối thế kỷ 19 ở những nơi lỗi thời như New Jersey, Leeds và vùng ngoại ô Lyons. Lúc đầu, họ coi những chiếc máy chiếu mới vụng về của mình chỉ đơn thuần là những phiên bản có lợi hơn của các buổi trình diễn đèn lồng thời Victoria, những món đồ cơ khí kỳ lạ có thể được sử dụng như một màn trình diễn phụ tại một hội chợ vui chơi. Sau đó, những người tiên phong xuất sắc nhất đã nhìn xa hơn những đặc tính hội chợ của phát minh của họ. Một số đạo diễn, hiện nay hầu như đã bị lãng quên, nhận thấy rằng phương tiện mới nhấp nháy không chỉ là một trò tiêu khiển. Phát minh thương mại thô bỉ này dần dần bắt đầu phát triển như một nghệ thuật. D W Griffith ở California đã thoáng thấy vẻ duyên dáng của nó, các đạo diễn người Đức sử dụng nó như một vật tương tự với tâm trí con người và thành phố đang hiện đại hóa, người Liên Xô nhấn mạnh đến các đặc tính trí tuệ và kích động của nó, còn người Ý đã tái cấu trúc nó trên quy mô hoạt động.

curiosities (n): Vật kỳ lạ, vật hiếm, vật quý, cảnh lạ

sideshow  (n): Cuộc biểu diễn phụ, Hoạt động phụ, hoạt động thứ yếu

fairground (n): Bãi họp chợ phiên

diversion (n): Sự giải trí, sự tiêu khiển; trò giải trí, trò tiêu khiển

 

So heady were these first decades of cinema that America and Europe can be forgiven for assuming that they were the only game in town. In less than twenty years western cinema had grown out of all recognition; its unknowns became the most famous people in the world; it made millions. It never occurred to its financial backers that another continent might borrow their magic box and make it its own. But film industries were emerging in Shanghai, Bombay and Tokyo, some of which would outgrow those in the west. ĐOẠN 2

Những thập kỷ điện ảnh đầu tiên này hấp dẫn đến mức có thể tha thứ cho Mỹ và Châu Âu khi cho rằng chúng là trò chơi duy nhất trong thành phố. Trong vòng chưa đầy hai mươi năm, điện ảnh phương Tây đã phát triển đến mức không còn được mọi người nhận ra; những ẩn số của nó đã trở thành những người nổi tiếng nhất thế giới; nó đã kiếm được hàng triệu đô la. Những người ủng hộ tài chính của nó chưa bao giờ nghĩ rằng một lục địa khác có thể mượn chiếc hộp ma thuật của họ và biến nó thành của riêng mình. Nhưng ngành công nghiệp điện ảnh đang nổi lên ở Thượng Hải, Bombay và Tokyo, một số trong đó sẽ phát triển nhanh hơn ở phương Tây.

 

Between 1930 and 1935, China produced more than 500 films, mostly conventionally made in studios in Shanghai, without soundtracks. China's best directors - Bu Wancang and Yuan Muzhi - introduced elements of realism to their stories. The Peach Girl (1931) and Street Angel (1937) are regularly voted among the best ever made in the country. ĐOẠN 3

Từ năm 1930 đến năm 1935, Trung Quốc đã sản xuất hơn 500 bộ phim, hầu hết được sản xuất theo cách thông thường tại các hãng phim ở Thượng Hải, không có nhạc phim. Những đạo diễn xuất sắc nhất Trung Quốc - Bu Wancang và Yuan Muzhi - đã đưa những yếu tố hiện thực vào câu chuyện của họ. The Peach Girl (1931) và Street Angel (1937) thường xuyên được bình chọn là những bộ phim hay nhất từng được sản xuất trong nước.

 

India followed a different course. In the west, the arrival of talkies gave birth to a new genre - the musical - but in India, every one of the 5000 films made between 1931 and the mid-1950s had musical interludes. The films were stylistically more wide-ranging than the western musical, encompassing realism and escapist dance within individual sequences, and they were often three hours long rather than Hollywood's 90 minutes. The cost of such productions resulted in a distinctive national style of cinema. They were often made in Bombay, the centre of what is now known as 'Bollywood'. Performed in Hindi (rather than any of the numerous regional languages), they addressed social and peasant themes in an optimistic and romantic way and found markets in the Middle East, Africa and the Soviet Union. ĐOẠN 4

Ấn Độ đã đi theo một con đường khác. Ở phương Tây, sự xuất hiện của phim nói đã khai sinh ra một thể loại mới - nhạc kịch - nhưng ở Ấn Độ, mỗi bộ phim trong số 5000 bộ phim được thực hiện từ năm 1931 đến giữa những năm 1950 đều có những đoạn dạo đầu bằng âm nhạc. Các bộ phim có phong cách đa dạng hơn so với nhạc kịch phương Tây, bao gồm chủ nghĩa hiện thực và điệu nhảy thoát ly trong các phân cảnh riêng lẻ và chúng thường dài ba giờ thay vì 90 phút của Hollywood. Chi phí của những sản phẩm như vậy đã tạo nên một phong cách điện ảnh dân tộc đặc biệt. Chúng thường được làm ở Bombay, trung tâm của nơi ngày nay được gọi là 'Bollywood'. Được biểu diễn bằng tiếng Hindi (chứ không phải bất kỳ ngôn ngữ nào trong số nhiều ngôn ngữ trong khu vực), họ đề cập đến các chủ đề xã hội và nông dân một cách lạc quan và lãng mạn, đồng thời tìm thấy thị trường ở Trung Đông, Châu Phi và Liên Xô.

 


1. Mua bộ đề gần 400 bài ielts reading - Dịch và giải chi tiết Chỉ 199k bao gồm toàn bộ đề trong bộ Cambridge ( từ bộ 1 -18) và nhiều đề thi thực tế ( xem danh sách 400 đề ielts reading tại đây). Xem bài mẫu tại đây, Bài mẫu 1, bài mẫu 2, bài mẫu 3. Giải đề bao gồm phần dịch bài đọc, dịch phần câu hỏi, giải thích chi tiết, có thể tải về, in phần đề để luyện tập.

                   >>>>>>>>>>>  Đặc biệt tặng kèm Dịch và giải chi tiết bộ đề Ielts listening từ Cam 10-18 và tặng kèm hơn 300 đề Ielts thực tế ( không có lời giải chi tiết chỉ có đề và đáp án) ( khác với bộ 400 đề ở trên). Vui lòng điền thông tin theo form tại đây và thanh toán theo thông tin CK trong form. 

2. Mua bộ đề Ielts listening từ Cam 10-18 - Dịch và giải chi tiết Chỉ 99k bao gồm phần dịch transcript, dịch câu hỏi, giải đề. Xem bài mẫu tại đây. Để mua bộ đề Vui lòng điền thông tin theo form tại đây và thanh toán theo thông tin CK trong form. 

3. Dành tặng 100 bạn hoàn thành buổi học thử miễn phí khóa học Ielts Speaking online 1 kèm 1, các bạn sẽ được tặng bộ đề 400k bài Ielts reading và bộ đề Ielts Listening bộ Cam từ 10-18 gồm bài dịch và giải chi tiết, giải thích từ vựng khó ( thời hạn sử dụng trong vòng 2 tháng). Xem thông tin khóa học Ielts Speaking online 1 kèm 1 và đăng ký học thử tại đây.

 


 

In Japan, the film industry did not rival India's in size but was unusual in other ways. Whereas in Hollywood the producer was the central figure, in Tokyo the director chose the stories and hired the producer and actors. The model was that of an artist and his studio of apprentices. Employed by a studio as an assistant, a future director worked with senior figures, learned his craft, gained authority, until promoted to director with the power to select screenplays and performers. In the 1930s and 40s, this freedom of the director led to the production of some of Asia's finest films. ĐOẠN 5

Ở Nhật Bản, ngành công nghiệp điện ảnh không sánh ngang với Ấn Độ về quy mô nhưng lại khác thường ở những mặt khác. Trong khi ở Hollywood nhà sản xuất là nhân vật trung tâm thì ở Tokyo đạo diễn chọn câu chuyện và thuê nhà sản xuất cũng như diễn viên. Mô hình là của một nghệ sĩ và xưởng vẽ của những người học việc của ông. Được một hãng phim thuê làm trợ lý, một đạo diễn tương lai đã làm việc với những nhân vật cấp cao, học nghề, giành được quyền lực cho đến khi được thăng chức làm đạo diễn với quyền lựa chọn kịch bản và người biểu diễn. Trong những năm 1930 và 40, sự tự do này của đạo diễn đã dẫn đến việc sản xuất một số bộ phim hay nhất châu Á.


The films of Kenji Mizoguchi were among the greatest of these. Mizoguchi's films were usually set in the nineteenth century and analysed the way in which the lives of the female characters whom he chose as his focus were constrained by the society of the time. From Osaka Elegy (1936) to Ugetsu Monogatari (1953) and beyond, he evolved a sinuous way of moving his camera in and around a scene, advancing towards significant details but often retreating at moments of confrontation or strong feeling. No one had used the camera with such finesse before. ĐOẠN 6

Những bộ phim của Kenji Mizoguchi là một trong những bộ phim hay nhất trong số này. Các bộ phim của Mizoguchi thường lấy bối cảnh thế kỷ 19 và phân tích cách cuộc sống của các nhân vật nữ mà ông chọn làm trọng tâm bị hạn chế bởi xã hội thời đó. Từ Osaka Elegy (1936) đến Ugetsu Monogatari (1953) và hơn thế nữa, ông đã phát triển một cách quanh co để di chuyển máy ảnh của mình trong và xung quanh một cảnh, tiến tới những chi tiết quan trọng nhưng thường rút lui ở những khoảnh khắc đối đầu hoặc cảm giác mạnh. Trước đây chưa có ai sử dụng máy ảnh một cách khéo léo như vậy.


Even more important for film history, however, is the work of the great Ozu. Where Hollywood cranked up drama, Ozu avoided it. His camera seldom moved. It nestled at seated height, framing people square on, listening quietly to their words. Ozu rejected the conventions of editing, cutting not on action, as is usually done in the west, but for visual balance. Even more strikingly, Ozu regularly cut away from his action to a shot of a tree or a kettle or clouds, not to establish a new location but as a moment of repose. Many historians now compare such 'pillow shots' to the Buddhist idea that mu - empty space or nothing - is itself an element of composition. ĐOẠN 7

Tuy nhiên, điều quan trọng hơn đối với lịch sử điện ảnh là tác phẩm của Ozu vĩ đại. Nơi Hollywood dựng lên kịch tính, Ozu tránh nó. Máy ảnh của anh ấy hiếm khi di chuyển. Nó nép mình ở độ cao có thể ngồi, bao quanh mọi người, lặng lẽ lắng nghe lời nói của họ. Ozu bác bỏ các quy ước biên tập, không cắt theo hành động như thường được thực hiện ở phương Tây mà để cân bằng hình ảnh. Đáng chú ý hơn nữa, Ozu thường xuyên cắt cảnh hành động của mình thành cảnh quay cái cây, cái ấm đun nước hoặc đám mây, không phải để thiết lập một địa điểm mới mà như một khoảnh khắc nghỉ ngơi. Nhiều nhà sử học hiện nay so sánh những 'ảnh chụp gối' như vậy với ý tưởng của Phật giáo rằng mu - không gian trống rỗng hoặc không có gì - bản thân nó là một yếu tố của bố cục.

 

As the art form most swayed by money and market, cinema would appear to be too busy to bother with questions of philosophy. The Asian nations proved and are still proving that this is not the case. Just as deep ideas about individual freedom have led to the aspirational cinema of Hollywood, so it is the beliefs which underlie cultures such as those of China and Japan that explain the distinctiveness of Asian cinema at its best. Yes, these films are visually striking, but it is their different sense of what a person is, and what space and action are, which makes them new to western eye. ĐOẠN 8

Là loại hình nghệ thuật bị ảnh hưởng nhiều nhất bởi tiền bạc và thị trường, điện ảnh dường như quá bận rộn để bận tâm đến những câu hỏi về triết học. Các quốc gia châu Á đã chứng minh và vẫn đang chứng minh rằng điều này không đúng. Giống như những ý tưởng sâu sắc về tự do cá nhân đã dẫn đến nền điện ảnh đầy khát vọng của Hollywood, thì chính những niềm tin làm nền tảng cho các nền văn hóa như Trung Quốc và Nhật Bản đã giải thích một cách tốt nhất sự khác biệt của điện ảnh châu Á. Đúng, những bộ phim này rất ấn tượng về mặt hình ảnh, nhưng chính cảm giác khác biệt của chúng về con người là gì, không gian và hành động là gì, khiến chúng trở nên mới mẻ đối với con mắt phương Tây.

 


>>>> Xem thêm:

                                                 ♦ Tổng hợp câu trả lời, câu hỏi, từ vựng của hơn 70 chủ đề Ielts Speaking part 1

                                                 ♦ Tổng hợp gần 400 đề thi Ielts reading ( bao gồm dịch, giải chi tiết, từ vựng)

Questions 1-5

Do the following statements agree with the information given in Reading Passage 2?

In boxes 1 -5 on your answer sheet write

TRUE             if the statement agrees with the information

FALSE           if the statement contradicts the information

NOT GIVEN   if there is no information on this

1       The inventors of cinema regarded it as a minor attraction.

      Some directors were aware of cinema's artistic possibilities from the very beginning.

3       The development of cinema's artistic potential depended on technology.

4       Cinema's possibilities were developed in varied ways in different western countries.

5       Western businessmen were concerned about the emergence of film industries in other parts of the world.

 

Questions 6-12

Complete the notes below using the list of words (A-K) from the box below.

Write the correct letters in boxes 6-12 on your answer sheet.

Chinese cinema 

  • large number of 6  films produced in 1930s
  • some early films still generally regarded as 7 

Indian cinema

  •    films included musical interludes
  •    films avoided 8  topics

Japanese cinema

  •    unusual because film director was very 9 
  •    two important directors:

Mizoguchi - focused on the 10  restrictions faced by women

                 - camera movement related to 11  content of film

Ozu           - 12  camera movement

A emotional

B negative

C expensive

D silent

E social

F outstanding

G little

H powerful 

I realistic

J stylistic

K economic

 

 

 

 

 

Questions 13

13    Which of the following is the most suitable title for Reading Passage 2?

 Blind to change: how is it that the west has ignored Asian cinema for so long?

 A different basis: how has the cinema of Asian countries been shaped by their cultures and beliefs?

 Outside Asia: how did the origins of cinema affect its development worldwide?

 Two cultures: how has western cinema tried to come to terms with the challenge of the Asian market? 

 


1. Mua bộ đề gần 400 bài ielts reading - Dịch và giải chi tiết Chỉ 199k bao gồm toàn bộ đề trong bộ Cambridge ( từ bộ 1 -18) và nhiều đề thi thực tế ( xem danh sách 400 đề ielts reading tại đây). Xem bài mẫu tại đây, Bài mẫu 1, bài mẫu 2, bài mẫu 3. Giải đề bao gồm phần dịch bài đọc, dịch phần câu hỏi, giải thích chi tiết, có thể tải về, in phần đề để luyện tập.

                   >>>>>>>>>>>  Đặc biệt tặng kèm Dịch và giải chi tiết bộ đề Ielts listening từ Cam 10-18 và tặng kèm hơn 300 đề Ielts thực tế ( không có lời giải chi tiết chỉ có đề và đáp án) ( khác với bộ 400 đề ở trên). Vui lòng điền thông tin theo form tại đây và thanh toán theo thông tin CK trong form. 

2. Mua bộ đề Ielts listening từ Cam 10-18 - Dịch và giải chi tiết Chỉ 99k bao gồm phần dịch transcript, dịch câu hỏi, giải đề. Xem bài mẫu tại đây. Để mua bộ đề Vui lòng điền thông tin theo form tại đây và thanh toán theo thông tin CK trong form. 

3. Dành tặng 100 bạn hoàn thành buổi học thử miễn phí khóa học Ielts Speaking online 1 kèm 1, các bạn sẽ được tặng bộ đề 400k bài Ielts reading và bộ đề Ielts Listening bộ Cam từ 10-18 gồm bài dịch và giải chi tiết, giải thích từ vựng khó ( thời hạn sử dụng trong vòng 2 tháng). Xem thông tin khóa học Ielts Speaking online 1 kèm 1 và đăng ký học thử tại đây.

 


ĐÁP ÁN

1. TRUE 8. B
2. FALSE 9. H
3. NOT GIVEN 10. E
4. TRUE 11. A
5. FALSE 12. G
6. D 13. B
7. F

BÀI VIẾT LIÊN QUAN

DMCA.com Protection Status