DỊCH VÀ GIẢI THÍCH ĐÁP ÁN ĐỀ THI IELTS READING:
The secret of the Yawn
A
When a scientist began to study yawning in the 1980s, it was difficult to convince some of his research students of the merits of “yawning science.” Although it may appear quirky, his decision to study yawning was a logical extension to human beings of my research in developmental neuroscience, reported in such papers as “Wing-flapping during Development and Evolution.” As a neurobehavioral problem, there is not much difference between the wing-flapping of birds and the face – and body-flapping of human yawners.
Khi một nhà khoa học bắt đầu nghiên cứu về ngáp vào những năm 1980, rất khó để thuyết phục một số sinh viên nghiên cứu của ông về giá trị của “khoa học ngáp”. Mặc dù nó có vẻ kỳ quặc, nhưng quyết định nghiên cứu về ngáp của anh ấy là một phần mở rộng hợp lý cho con người trong nghiên cứu của tôi về khoa học thần kinh phát triển, được báo cáo trong các bài báo như "Vỗ cánh trong quá trình Phát triển và Tiến hóa." Là một vấn đề về hành vi thần kinh, không có nhiều sự khác biệt giữa tiếng đập cánh của chim và tiếng vỗ cơ thể và khuôn mặt của những người ngáp.
B
Yawning is an ancient, primitive act. Humans do it even before they are born, opening wide in the womb. Some snakes unhinge their jaws to do it. One species of penguin yawns as part of mating. Only now are researchers beginning to understand why we yawn, when we yawn and why we yawn back. A professor of cognitive neuroscience at Drexel University in Philadelphia, Steven Platek, studies the act of contagious yawning, something done only by people and other primates.
Ngáp là một hành động cổ xưa, nguyên thủy. Con người làm điều đó ngay cả trước khi họ được sinh ra, mở rộng trong bụng mẹ. Một số con rắn mở rộng hàm của chúng để làm điều đó. Một loài chim cánh cụt ngáp khi giao phối. Chỉ đến bây giờ các nhà nghiên cứu mới bắt đầu hiểu tại sao chúng ta ngáp, khi nào chúng ta ngáp và tại sao chúng ta ngáp theo. Steven Platek, giáo sư về khoa học thần kinh nhận thức tại Đại học Drexel ở Philadelphia, nghiên cứu hành động ngáp dễ lây lan, hành động chỉ có con người và các loài linh trưởng khác thực hiện.
C
In his first experiment, he used a psychological test to rank people on their empathic feelings. He found that participants who did not score high on compassion did not yawn back. “We literally had people saying, ‘Why am I looking at people yawning?’” Professor Platek said. “It just had no effect.”
Trong thí nghiệm đầu tiên của mình, ông đã sử dụng một bài kiểm tra tâm lý để xếp hạng mọi người dựa trên cảm xúc đồng cảm của họ. Ông phát hiện ra rằng những người tham gia không đạt điểm cao về lòng trắc ẩn sẽ không ngáp lại. "Chúng tôi thực sự đã có người nói, 'Tại sao tôi lại nhìn mọi người ngáp?'", Giáo sư Platek nói. "Nó chỉ không có tác dụng."
D
For his second experiment, he put 10 students in a magnetic resonance imaging machine as they watched video tapes of people yawning. When the students watched the videos, the part of the brain which reacted was the part scientists believe controls empathy – the posterior cingulate, in the brain’s middle rear.” I don’t know if it’s necessarily that nice people yawn more, but I think it’s a good indicator of a state of mind,” said Professor Platek. “It’s also a good indicator if you’re empathizing with me and paying attention.”
Đối với thí nghiệm thứ hai, ông đặt 10 sinh viên vào máy chụp cộng hưởng từ khi họ xem băng video về những người ngáp. Khi các sinh viên xem video, phần não phản ứng chính là phần mà các nhà khoa học tin rằng kiểm soát sự đồng cảm - vành đai sau, ở phần giữa phía sau của não." Tôi không biết liệu có nhất thiết là những người tử tế ngáp nhiều hơn hay không, nhưng tôi nghĩ đó là một dấu hiệu tốt cho trạng thái tinh thần," giáo sư Platek nói. "Đó cũng là một dấu hiệu tốt nếu bạn đồng cảm với tôi và chú ý."
1. Mua bộ đề gần 400 bài ielts reading - Dịch và giải chi tiết Chỉ 199k bao gồm toàn bộ đề trong bộ Cambridge ( từ bộ 1 -18) và nhiều đề thi thực tế ( xem danh sách 400 đề ielts reading tại đây). Xem bài mẫu tại đây, Bài mẫu 1, bài mẫu 2, bài mẫu 3. Giải đề bao gồm phần dịch bài đọc, dịch phần câu hỏi, giải thích chi tiết, có thể tải về, in phần đề để luyện tập.
>>>>>>>>>>> Đặc biệt tặng kèm Dịch và giải chi tiết bộ đề Ielts listening từ Cam 10-18 và tặng kèm hơn 300 đề Ielts thực tế ( không có lời giải chi tiết chỉ có đề và đáp án) ( khác với bộ 400 đề ở trên). Vui lòng điền thông tin theo form tại đây và thanh toán theo thông tin CK trong form.
2. Mua bộ đề Ielts listening từ Cam 10-18 - Dịch và giải chi tiết Chỉ 99k bao gồm phần dịch transcript, dịch câu hỏi, giải đề. Xem bài mẫu tại đây. Để mua bộ đề Vui lòng điền thông tin theo form tại đây và thanh toán theo thông tin CK trong form.
3. Dành tặng 100 bạn hoàn thành buổi học thử miễn phí khóa học Ielts Speaking online 1 kèm 1, các bạn sẽ được tặng bộ đề 400k bài Ielts reading và bộ đề Ielts Listening bộ Cam từ 10-18 gồm bài dịch và giải chi tiết, giải thích từ vựng khó ( thời hạn sử dụng trong vòng 2 tháng). Xem thông tin khóa học Ielts Speaking online 1 kèm 1 và đăng ký học thử tại đây.
E
His third experiment is studying yawning in those with brain disorders, such as autism and schizophrenia, in which victims have difficulty connecting emotionally with others. A psychology professor at the University of Maryland, Robert Provine, is one of the few other researchers into yawning. He found the basic yawn lasts about six seconds and they come in bouts with an interval of about 68 seconds. Men and women yawn or half-yawn equally often, but men are significantly less likely to cover their mouths which may indicate complex distinction in genders.” "A watched yawner never yawns,” Professor Provine said. However, the physical root of yawning remains a mystery. Some researchers say it’s coordinated within the hypothalamus of the brain, the area that also controls breathing.
Thí nghiệm thứ ba của ông là nghiên cứu hành vi ngáp ở những người mắc chứng rối loạn não bộ, chẳng hạn như chứng tự kỷ và tâm thần phân liệt, trong đó nạn nhân gặp khó khăn trong việc kết nối cảm xúc với người khác. Một giáo sư tâm lý học tại Đại học Maryland, Robert Provine, là một trong số ít các nhà nghiên cứu khác về ngáp. Ông nhận thấy những lần ngáp cơ bản kéo dài khoảng 6 giây và chúng xuất hiện từng cơn với khoảng thời gian khoảng 68 giây. Đàn ông và phụ nữ ngáp hoặc ngáp nửa chừng thường xuyên như nhau, nhưng đàn ông ít che miệng hơn đáng kể, điều này có thể cho thấy sự khác biệt phức tạp về giới tính.” Giáo sư Provine nói "một người nhìn người khác ngáp sẽ không bao giờ ngáp". Tuy nhiên, nguồn gốc vật lý của việc ngáp vẫn còn là một điều bí ẩn. Một số nhà nghiên cứu cho biết nó phối hợp trong vùng dưới đồi của não, khu vực cũng kiểm soát hơi thở.
F
Yawning and stretching also share properties and may be performed together as parts of a global motor complex. But they do not always co-occur – people usually yawn when we stretch, but we don’t always stretch when we yawn, especially before bedtime. Studies by J.I.P, G.H.A. Visser and H.F. Prechtl in the early 1980s, charting movement in the developing fetus using ultrasound, observed not just yawning but a link between yawning and stretching as early as the end of the first prenatal trimester.
Ngáp và duỗi người cũng chia sẻ các thuộc tính và có thể được thực hiện cùng nhau như một phần của tổ hợp vận động hoàn toàn. Nhưng chúng không phải lúc nào cũng xảy ra - mọi người thường ngáp khi chúng ta duỗi người, nhưng không phải lúc nào chúng ta cũng duỗi người khi ngáp, đặc biệt là trước khi đi ngủ. Các nghiên cứu của J.I.P, G.H.A. Visser và H.F. Prechtl vào đầu những năm 1980, lập biểu đồ chuyển động của thai nhi đang phát triển bằng siêu âm, đã quan sát thấy không chỉ ngáp mà còn quan sát thấy mối liên hệ giữa ngáp và vươn vai ngay từ cuối tam cá nguyệt đầu tiên trước khi sinh.
G
The most extraordinary demonstration of the yawn-stretch linkage occurs in many people paralyzed on one side of their body because of brain damage caused by a stroke. The prominent British neurologist Sir Francis Walshe noted in 1923 that when these hemiplegics yawn, they are startled and mystified to observe that their otherwise paralyzed arm rises and flexes automatically in what neurologists term an “associated response.” Yawning apparently activates undamaged, unconsciously controlled connections between the brain and the cord motor system innervating the paralyzed limb. It is not known whether the associated response is a positive prognosis for recovery, nor whether yawning is therapeutic for reinnervation or prevention of muscular atrophy.
Minh chứng phi thường nhất về mối liên hệ giữa ngáp và duỗi người xảy ra ở nhiều người bị liệt một bên cơ thể do tổn thương não do đột quỵ. Nhà thần kinh học nổi tiếng người Anh, Sir Francis Walshe, đã lưu ý vào năm 1923 rằng khi những người liệt nửa người này ngáp, họ hoảng hốt và bối rối khi quan sát thấy rằng cánh tay không bị liệt của họ sẽ tự động nâng lên và uốn cong theo cách mà các nhà thần kinh học gọi là “phản ứng liên quan”. Ngáp dường như kích hoạt các kết nối không bị hư hại, được kiểm soát một cách vô thức giữa não bộ và hệ thống vận động dây thần kinh chi phối chi bị liệt. Người ta không biết liệu phản ứng liên quan có phải là tiên lượng tích cực cho quá trình phục hồi hay không, liệu ngáp có phải là liệu pháp điều trị để phục hồi hoặc ngăn ngừa teo cơ hay không.
H
Clinical neurology offers other surprises. Some patients with “locked-in” syndrome, who are almost totally deprived of the ability to move voluntarily, can yawn normally. The neural circuits for spontaneous yawning must exist in the brain stem near other respiratory and vasomotor centers, because yawning is performed by anencephalic who possess only the medulla oblongata. The multiplicity of stimuli of contagious yawning, by contrast, implicates many higher brain regions.
Thần kinh học lâm sàng đưa ra những bất ngờ khác. Một số bệnh nhân mắc hội chứng "bị khóa", gần như hoàn toàn mất khả năng cử động tự nguyện, vẫn có thể ngáp bình thường. Các mạch thần kinh cho ngáp tự phát phải tồn tại trong thân não gần các trung tâm vận mạch và hô hấp khác, bởi vì ngáp được thực hiện bởi những người bị bệnh não chỉ sở hữu hành não. Ngược lại, sự đa dạng của các tác nhân kích thích ngáp truyền nhiễm liên quan đến nhiều vùng não cao hơn.
>>>> Xem thêm:
♦ Tổng hợp câu trả lời, câu hỏi, từ vựng của hơn 70 chủ đề Ielts Speaking part 1
♦ Tổng hợp gần 400 đề thi Ielts reading ( bao gồm dịch, giải chi tiết, từ vựng)
Questions 28-32
Complete the Summary paragraph described below.
In boxes 28-32 on your answer sheet, write the correct answer with NO MORE THAN THREE WORDS.
A psychology professor drew a conclusion after observation that it takes about six seconds to complete average yawning which needs 28……………………….. before the following yawning comes. It is almost at the same frequency that male and female yawn or half, yet behavior accompanied with yawning showing a 29………………………. in genders. Some parts within the brain may affect the movement which also has something to do with 30………………………. another finding also finds there is a link between a yawn and 31………………………. before a baby was born, which two can be automatically co-operating even among people whose 32………………………. is damaged.
Questions 33-37
Read paragraph A-H.
Which paragraph contains the following information?
Write the correct letter A-H for questions 33-37
NB You may use any letter more than once.
33 The rate for yawning shows some regular pattern.
34 Yawning is an inherent ability that appears in both animals and humans.
35 Stretching and yawning is not always going together.
36 Yawning may suggest people are having positive notice or response in communicating.
37 Some superior areas in the brain may deal with the infectious feature of yawning.
Questions 38-40
Do the following statements agree with the information given in Reading Passage 3?
In boxes 38-40 on your answer sheet, write
TRUE if the statement is true
FALSE if the statement is false
NOT GIVEN if the information is not given in the passage
38 Several students in Platek’s experiment did not comprehend why their tutor ask them to yawn back.
39 Some results from the certain experiment indicate the link between yawning and compassion.
40 Yawning can show an affirmative impact on the recovery from brain damage brought by s stroke.
1. Mua bộ đề gần 400 bài ielts reading - Dịch và giải chi tiết Chỉ 199k bao gồm toàn bộ đề trong bộ Cambridge ( từ bộ 1 -18) và nhiều đề thi thực tế ( xem danh sách 400 đề ielts reading tại đây). Xem bài mẫu tại đây, Bài mẫu 1, bài mẫu 2, bài mẫu 3. Giải đề bao gồm phần dịch bài đọc, dịch phần câu hỏi, giải thích chi tiết, có thể tải về, in phần đề để luyện tập.
>>>>>>>>>>> Đặc biệt tặng kèm Dịch và giải chi tiết bộ đề Ielts listening từ Cam 10-18 và tặng kèm hơn 300 đề Ielts thực tế ( không có lời giải chi tiết chỉ có đề và đáp án) ( khác với bộ 400 đề ở trên). Vui lòng điền thông tin theo form tại đây và thanh toán theo thông tin CK trong form.
2. Mua bộ đề Ielts listening từ Cam 10-18 - Dịch và giải chi tiết Chỉ 99k bao gồm phần dịch transcript, dịch câu hỏi, giải đề. Xem bài mẫu tại đây. Để mua bộ đề Vui lòng điền thông tin theo form tại đây và thanh toán theo thông tin CK trong form.
3. Dành tặng 100 bạn hoàn thành buổi học thử miễn phí khóa học Ielts Speaking online 1 kèm 1, các bạn sẽ được tặng bộ đề 400k bài Ielts reading và bộ đề Ielts Listening bộ Cam từ 10-18 gồm bài dịch và giải chi tiết, giải thích từ vựng khó ( thời hạn sử dụng trong vòng 2 tháng). Xem thông tin khóa học Ielts Speaking online 1 kèm 1 và đăng ký học thử tại đây.
ĐÁP ÁN
28. 68 seconds
29. (complex) distinction
30. breathing
31. stretch/stretching
32. brain
33. E
34. B
35. F
36. D
37. H
38. NOT GIVEN
39. YES
40. NO