DỊCH VÀ GIẢI THÍCH ĐÁP ÁN ĐỀ THI IELTS READING:
Plant Scents
A
Everyone is familiar with scented flowers, and many people have heard that floral odors help the plant attract pollinators. This common notion is mostly correct, but it is surprising how little scientific proof of it exists. Of course, not all flowers are pollinated by biological agents – for example, many grasses are wind-pollinated – but the flowers of the grasses may still emit volatiles. In fact, plants emit organic molecules all the time, although they may not be obvious to the human nose. As for flower scents that we can detect with our noses, bouquets that attract moths and butterflies generally smell “sweet,” and those that attract certain flies seem “rotten” to us.
Mọi người đều quen thuộc với những bông hoa có mùi thơm, và nhiều người đã nghe nói rằng mùi hoa giúp cây thu hút các loài thụ phấn. Quan niệm phổ biến này hầu hết đều đúng, nhưng thật đáng ngạc nhiên là có rất ít bằng chứng khoa học về nó. Tất nhiên, không phải tất cả các loại hoa đều được thụ phấn nhờ các tác nhân sinh học - ví dụ, nhiều loại cỏ được thụ phấn nhờ gió - nhưng hoa của các loại cỏ vẫn có thể thải ra các chất dễ bay hơi. Trên thực tế, thực vật luôn phát ra các phân tử hữu cơ, mặc dù chúng có thể không rõ ràng đối với mũi người. Đối với mùi hoa mà chúng ta có thể phát hiện bằng mũi, thì những mùi hương thu hút bướm đêm thường có mùi “ngọt ngào” và những mùi thu hút một số loài ruồi nhất định có vẻ là“hôi thối” đối với chúng ta.
B
The release of volatiles from vegetative parts of the plant is familiar, although until recently the physiological functions of these chemicals were less clear and had received much less attention from scientists. When the trunk of a pine tree is injured – for example, when a beetle tries to burrow into it – it exudes a very smelly resin. This resin consists mostly of terpenes – hydrocarbons with a backbone of 10, 15 or 20 carbons that may also contain atoms of oxygen. The heavier C20 terpenes, called diterpenes, are glue-like and can cover and immobilize insects as they plug the hole. This defense mechanism is as ancient as it is effective: Many samples of fossilized resin, or amber, contain the remains of insects trapped inside. Many other plants emit volatiles when injured, and in some cases the emitted signal helps defend the plant. For example, (Z)-3-hexenyl acetate, which is known as a “green leaf volatile” because it is emitted by many plants upon injury, deters females of the moth Heliothis virescens from laying eggs on injured tobacco plants. Interestingly, the profile of emitted tobacco volatiles is different at night than during the day, and it is the nocturnal blend, rich in several (Z)-3-hexen-1-olesters, that is most effective in repelling the night-active H. virescens moths.
Việc giải phóng các chất dễ bay hơi từ các bộ phận sinh dưỡng của cây là khá quen thuộc, mặc dù cho đến gần đây chức năng sinh lý của các hóa chất này vẫn chưa rõ ràng và ít được các nhà khoa học chú ý hơn. Khi thân cây thông bị thương - chẳng hạn như khi một con bọ cố gắng chui vào thân cây thông - nó sẽ tiết ra một loại nhựa rất hôi. Loại nhựa này bao gồm chủ yếu là terpen – hydrocacbon có sức mạnh của 10, 15 hoặc 20 cacbon cũng có thể chứa các nguyên tử oxy. Các terpen C20 nặng hơn, được gọi là diterpen, giống như keo và có thể bao phủ và làm bất động côn trùng khi chúng bịt lỗ. Cơ chế bảo vệ này vừa lâu đời vừa hiệu quả: Nhiều mẫu nhựa hóa thạch, hoặc hổ phách, chứa xương cốt của côn trùng bị mắc kẹt bên trong. Nhiều loại cây khác phát ra chất bay hơi khi bị thương và trong một số trường hợp, tín hiệu phát ra giúp bảo vệ cây. Ví dụ, (Z)-3-hexenyl axetat, được gọi là “chất dễ bay hơi ở lá xanh” vì nó được nhiều cây phát ra khi bị thương, ngăn cản con cái của loài bướm đêm Heliothis virescens đẻ trứng trên cây thuốc lá bị thương. Thật thú vị, đặc tính của các chất bay hơi thuốc lá phát ra vào ban đêm khác với ban ngày, và đó là hỗn hợp tạo ra vào đêm, có nhiều trong một số (Z)-3-hexen-1-olester, có hiệu quả nhất trong việc đẩy lùi bướm đêm H.virescens hoạt động về đêm.
backbone (n): nghị lực; sức mạnh
C
Herbivore-induced volatiles often serve as indirect defenses. These bulwarks exist in a variety of plant species, including corn, beans, and the model plant species Arabidopsis thaliana. Plants not only emit volatiles acutely, at the site where caterpillars, mites, aphids or similar insects are eating them but also generally from non-damaged parts of the plant. These signals attract a variety of predatory insects that prey on the plant-eaters. For example, some parasitic wasps can detect the volatile signature of a damaged plant and will lay their eggs inside the offending caterpillar; eventually, the wasp eggs hatch and the emerging larvae feed on the caterpillar from the inside hatch, and the emerging larvae feed on the caterpillar from the inside out. The growth of infected caterpillars is retarded considerably, to the benefit of the plant. Similarly, volatiles released by plants in response to herbivore egg laying can attract parasites of the eggs, thereby preventing them from hatching and avoiding the onslaught of hungry herbivores that would have emerged. Plant volatiles can also be used as a kind of currency in some very indirect defensive schemes. In the rainforest understory tree Leonardoxa Africana, ants of the species Petalomyrmex phylax patrol young leaves and attack any herbivorous insects that they encounter. The young leaves emit high levels of the volatile compound methyl salicylate, a compound that the ants use either as a pheromone or as an antiseptic in their nests. It appears that methyl salicylate is both an attractant and a reward offered by the tree to get the ants to perform this valuable deterrent role.
Các chất dễ bay hơi do động vật ăn cỏ tạo ra thường đóng vai trò phòng thủ gián tiếp. Những bức tường thành này tồn tại trong nhiều loài thực vật, bao gồm ngô, đậu và loài thực vật mẫu Arabidopsis thaliana. Thực vật không chỉ thải ra các chất dễ bay hơi một cách sâu sắc, tại vị trí mà sâu bướm, ve, rệp hoặc côn trùng tương tự đang ăn chúng mà còn từ các bộ phận không bị hư hại của thực vật. Những tín hiệu này thu hút nhiều loại côn trùng săn mồi làm mồi cho những con ăn thực vật. Ví dụ: một số loài ong bắp cày ký sinh có thể phát hiện ra dấu hiệu dễ bay hơi của cây bị hại và sẽ đẻ trứng vào bên trong con sâu bướm gây hại; cuối cùng, trứng ong bắp cày nở ra và ấu trùng mới xuất hiện ăn sâu bướm từ bên trong ổ trứng ấp và ấu trùng mới nổi ăn sâu bướm từ trong ra ngoài. Sự phát triển của sâu bướm bị nhiễm bệnh bị chậm lại đáng kể, vì lợi ích của cây trồng. Tương tự như vậy, các chất dễ bay hơi do thực vật giải phóng để đáp ứng với việc đẻ trứng của động vật ăn cỏ có thể thu hút ký sinh trùng của trứng, do đó ngăn chúng nở và tránh sự tấn công dữ dội của động vật ăn cỏ đói sẽ xuất hiện. Chất bay hơi thực vật cũng có thể được sử dụng như một loại tiền tệ trong một số kế hoạch phòng thủ rất gián tiếp. Trong rừng mưa nhiệt đới dưới tán cây Leonardoxa Africana, loài kiến Petalomyrmex phylax tuần tra các lá non và tấn công bất kỳ loài côn trùng ăn cỏ nào mà chúng bắt gặp. Những chiếc lá non phát ra hàm lượng cao hợp chất dễ bay hơi methyl salicylate, một hợp chất mà kiến sử dụng làm pheromone hoặc làm chất khử trùng trong tổ của chúng. Có vẻ như methyl salicylate vừa là chất hấp dẫn vừa là phần thưởng mà cây mang lại để kiến thực hiện vai trò ngăn chặn có giá trị này.
1. Mua bộ đề gần 400 bài ielts reading - Dịch và giải chi tiết Chỉ 199k bao gồm toàn bộ đề trong bộ Cambridge ( từ bộ 1 -18) và nhiều đề thi thực tế ( xem danh sách 400 đề ielts reading tại đây). Xem bài mẫu tại đây, Bài mẫu 1, bài mẫu 2, bài mẫu 3. Giải đề bao gồm phần dịch bài đọc, dịch phần câu hỏi, giải thích chi tiết, có thể tải về, in phần đề để luyện tập.
>>>>>>>>>>> Đặc biệt tặng kèm Dịch và giải chi tiết bộ đề Ielts listening từ Cam 10-18 và tặng kèm hơn 300 đề Ielts thực tế ( không có lời giải chi tiết chỉ có đề và đáp án) ( khác với bộ 400 đề ở trên). Vui lòng điền thông tin theo form tại đây và thanh toán theo thông tin CK trong form.
2. Mua bộ đề Ielts listening từ Cam 10-18 - Dịch và giải chi tiết Chỉ 99k bao gồm phần dịch transcript, dịch câu hỏi, giải đề. Xem bài mẫu tại đây. Để mua bộ đề Vui lòng điền thông tin theo form tại đây và thanh toán theo thông tin CK trong form.
3. Dành tặng 100 bạn hoàn thành buổi học thử miễn phí khóa học Ielts Speaking online 1 kèm 1, các bạn sẽ được tặng bộ đề 400k bài Ielts reading và bộ đề Ielts Listening bộ Cam từ 10-18 gồm bài dịch và giải chi tiết, giải thích từ vựng khó ( thời hạn sử dụng trong vòng 2 tháng). Xem thông tin khóa học Ielts Speaking online 1 kèm 1 và đăng ký học thử tại đây.
D
Floral scent has a strong impact on the economic success of many agricultural crops that rely on insect pollinators, including fruit trees such as the bee-pollinated cherry, apple, apricot and peach, as well as vegetables and tropical plants such as papaya. Pollination not only affects crop yield, but also the quality and efficiency of crop production. Many crops require most, if not all, ovules to be fertilized for optimum fruit size and shape. A decrease in fragrance emission reduces the ability of flowers to attract pollinators and results in considerable losses for growers, particularly for introduced species that had a specialized pollinator in their place of origin. This problem has been exacerbated by recent disease epidemics that have killed many honeybees, the major insect pollinators in the United States.
Hương thơm của hoa có tác động mạnh mẽ đến thành công kinh tế của nhiều loại cây trồng nông nghiệp dựa vào côn trùng thụ phấn, bao gồm các loại cây ăn quả như anh đào, táo, mơ và đào thụ phấn bằng ong, cũng như các loại rau và cây nhiệt đới như đu đủ. Sự thụ phấn không chỉ ảnh hưởng đến năng suất cây trồng mà còn ảnh hưởng đến chất lượng và hiệu quả sản xuất cây trồng. Nhiều loại cây trồng đòi hỏi hầu hết, nếu không muốn nói là tất cả, noãn phải được thụ tinh để có kích thước và hình dạng quả tối ưu. Việc giảm phát xạ hương thơm làm giảm khả năng thu hút các loài thụ phấn của hoa và dẫn đến thiệt hại đáng kể cho người trồng trọt, đặc biệt đối với các loài du nhập có loài thụ phấn chuyên biệt ở nơi xuất xứ của chúng. Vấn đề này đã trở nên trầm trọng hơn bởi các dịch bệnh gần đây đã giết chết nhiều loài ong mật, loài côn trùng thụ phấn chính ở Hoa Kỳ.
E
One means by which plant breeders circumvent the pollination problem is by breeding self-compatible, or apomictic, varieties that do not require fertilization. Although this solution is adequate, its drawbacks include near genetic uniformity and consequent susceptibility to pathogens. Some growers have attempted to enhance honeybee foraging by spraying scent compounds on orchard trees, but this approach was costly, had to be repeated, had potentially toxic effects on the soil or local biota, and, in the end, proved to be inefficient. The poor effectiveness of this strategy probably reflects inherent limitations of the artificial, topically applied compounds, which clearly fail to convey the appropriate message to the bees. For example, general spraying of the volatile mixture cannot tell the insects where exactly the blossoms are. Clearly, a more refined strategy is needed. The ability to enhance existing floral scent, which could all be accomplished by genetic engineering, would allow us to manipulate the types of insect pollinators and the frequency of their visits. Moreover, the metabolic engineering of fragrance could increase crop protection against pathogens and pests.
Một phương tiện mà các nhà nhân giống cây trồng giải quyết được vấn đề thụ phấn là lai tạo các giống tự tương thích, hoặc giống sinh sản vô tính, không cần thụ tinh. Mặc dù giải pháp này là phù hợp, nhưng nhược điểm của nó bao gồm tính đồng nhất về gen và hậu quả là dễ bị bệnh. Một số người trồng trọt đã cố gắng tăng cường khả năng kiếm ăn của ong mật bằng cách phun các hợp chất có mùi hương lên cây ăn quả, nhưng phương pháp này rất tốn kém, phải lặp đi lặp lại, có khả năng gây độc hại cho đất hoặc hệ sinh vật địa phương, và cuối cùng, tỏ ra không hiệu quả. Hiệu quả kém của chiến lược này có thể phản ánh những hạn chế cố hữu của các hợp chất nhân tạo, được áp dụng tại chỗ, rõ ràng là không truyền tải được thông điệp thích hợp đến những con ong. Ví dụ, việc phun chung hỗn hợp dễ bay hơi không thể cho côn trùng biết chính xác hoa ở đâu. Rõ ràng, một chiến lược tinh tế hơn là cần thiết. Khả năng tăng cường mùi hương hoa hiện có, tất cả đều có thể được thực hiện bằng kỹ thuật di truyền, sẽ cho phép chúng ta điều khiển các loại côn trùng thụ phấn và tần suất ghé thăm của chúng. Hơn nữa, kỹ thuật trao đổi chất của hương thơm có thể tăng khả năng bảo vệ cây trồng chống lại mầm bệnh và sâu bệnh.
circumvent (v): phá vỡ, làm hỏng (kế hoạch của ai...)
topically: tại chỗ
F
Genetic manipulation of the scent will also benefit the floriculture industry. Ornamentals, including cut flowers, foliage and potted plants, play an important aesthetic role in human life. Unfortunately, traditional breeding has often produced cultivars with improved vase life, shipping characteristics, color and shape while sacrificing desirable perfumes. The loss of scent among ornamentals, which have a worldwide value of more than $30 billion, makes them important targets for the genetic manipulation of flower fragrance. Some work has already begun in this area, as several groups have created petunia and carnation plants that express the linalool synthase gene from C. Breweri. These experiments are still preliminary: For technical reasons, the gene was expressed everywhere in the plant, and although the transgenic plants did create small amounts of linalool, the level was below the threshold of detection for the human nose. Similar experiments in tobacco used genes for other monoterpene synthases, such as the one that produces limonene, but gave similar results.
Thao tác di truyền mùi hương cũng sẽ mang lại lợi ích cho ngành trồng hoa. Đồ trang trí, bao gồm hoa cắt cành, tán lá và cây trồng trong chậu, đóng một vai trò thẩm mỹ quan trọng trong đời sống con người. Thật không may, nhân giống truyền thống thường tạo ra các giống cây trồng có tuổi thọ bình hoa, đặc tính vận chuyển, màu sắc và hình dạng được cải thiện trong khi hy sinh hương thơm mong muốn. Sự mất mùi hương của các loại cây cảnh, vốn có giá trị hơn 30 tỷ USD trên toàn thế giới, khiến chúng trở thành mục tiêu quan trọng cho việc thao túng di truyền mùi hương của hoa. Một số công việc đã bắt đầu trong lĩnh vực này, vì một số nhóm đã tạo ra cây dã yên thảo và cây cẩm chướng biểu hiện gen tổng hợp linalool từ C. Breweri. Những thí nghiệm này vẫn còn sơ bộ: Vì lý do kỹ thuật, gen này được biểu hiện ở mọi nơi trong cây và mặc dù cây chuyển gen đã tạo ra một lượng nhỏ linalool, nhưng mức độ này nằm dưới ngưỡng phát hiện của mũi người. Các thí nghiệm tương tự ở cây thuốc lá đã sử dụng các gen tổng hợp monoterpene khác, chẳng hạn như gen tạo ra limonene, nhưng cho kết quả tương tự.
G
The next generation of experiments, already in progress, includes sophisticated schemes that target the expression of scent genes specifically to flowers or other organs – such as special glands that can store antimicrobial or herbivore-repellent compounds.
Thế hệ thí nghiệm tiếp theo, hiện đang được tiến hành, bao gồm các kế hoạch tinh vi nhằm vào sự biểu hiện của các gen tạo mùi đặc biệt cho hoa hoặc các cơ quan khác - chẳng hạn như các tuyến đặc biệt có thể lưu trữ các hợp chất chống vi trùng hoặc động vật ăn cỏ.
>>>> Xem thêm:
♦ Tổng hợp câu trả lời, câu hỏi, từ vựng của hơn 70 chủ đề Ielts Speaking part 1
♦ Tổng hợp gần 400 đề thi Ielts reading ( bao gồm dịch, giải chi tiết, từ vựng)
Questions 1-4
The Reading Passage has seven paragraphs A-G.
Which paragraph contains the following information?
Write the correct letter A-G, in boxes 1-4 on your answer sheet.
1 Substance released to help plants themselves.
2 Scent helps plant’s pollination.
3 Practice on genetic experiment of fragrance.
4 Plant’s scent attracts herbivore’s enemy for protection.
Questions 5-8
Do the following statements agree with the information given in Reading Passage 1?
In boxes 5-8 on your answer sheet, write
TRUE if the statement is true
FALSE if the statement is false
NOT GIVEN if the information is not given in the passage
5 We have few evidence to support the idea that scent attracts pollinators.
6 Heliothis virescens won’t eat those tobacco leaves on which they laid eggs.
7 Certain ants are attracted by volatiles to guard plants in rainforest.
8 Pollination only affects fruit trees’ production rather than other crop trees.
Questions 9-13
Choose the correct letter, A, B, C or D.
Write your answers in boxes 9-13 on your answer sheet.
9 How do wasps protect plants when they are attracted by scents according to the passage?
A plants induce wasps to prey herbivore.
B wasps lay eggs into caterpillars.
C wasps laid eggs on plants to expel herbivore.
D offending caterpillars and wasp eggs coexist well.
10 What reason caused a number of honeybees decline in the United States.
A pollination process
B spread illness
C crop trees are poisonous
D grower’s overlook
11 Which of the following drawbacks about artificial fragrance is NOT mentioned in the passage?
A it’s very expensive
B it can’t tell correct information to pollinators.
C it needs massive manual labour
D it poisons local environment
12 The number of $30 billion quoted in the passage is to illustrate the fact that:
A favorable perfumes are made from ornamental flowers.
B traditional floriculture industry needs reform.
C genetic operation on scent can make a vast profit.
D Scent plays a significant role in Ornamental industry.
13 What is weakness of genetic experiments on fragrance?
A Linalool level is too low to be smelt by nose
B no progress made in linalool emission.
C experiment on tobacco has a better result
D transgenic plants produce intense scent
1. Mua bộ đề gần 400 bài ielts reading - Dịch và giải chi tiết Chỉ 199k bao gồm toàn bộ đề trong bộ Cambridge ( từ bộ 1 -18) và nhiều đề thi thực tế ( xem danh sách 400 đề ielts reading tại đây). Xem bài mẫu tại đây, Bài mẫu 1, bài mẫu 2, bài mẫu 3. Giải đề bao gồm phần dịch bài đọc, dịch phần câu hỏi, giải thích chi tiết, có thể tải về, in phần đề để luyện tập.
>>>>>>>>>>> Đặc biệt tặng kèm Dịch và giải chi tiết bộ đề Ielts listening từ Cam 10-18 và tặng kèm hơn 300 đề Ielts thực tế ( không có lời giải chi tiết chỉ có đề và đáp án) ( khác với bộ 400 đề ở trên). Vui lòng điền thông tin theo form tại đây và thanh toán theo thông tin CK trong form.
2. Mua bộ đề Ielts listening từ Cam 10-18 - Dịch và giải chi tiết Chỉ 99k bao gồm phần dịch transcript, dịch câu hỏi, giải đề. Xem bài mẫu tại đây. Để mua bộ đề Vui lòng điền thông tin theo form tại đây và thanh toán theo thông tin CK trong form.
3. Dành tặng 100 bạn hoàn thành buổi học thử miễn phí khóa học Ielts Speaking online 1 kèm 1, các bạn sẽ được tặng bộ đề 400k bài Ielts reading và bộ đề Ielts Listening bộ Cam từ 10-18 gồm bài dịch và giải chi tiết, giải thích từ vựng khó ( thời hạn sử dụng trong vòng 2 tháng). Xem thông tin khóa học Ielts Speaking online 1 kèm 1 và đăng ký học thử tại đây.
ĐÁP ÁN
1. B
2. A
3. F
4. C
5. TRUE
6. NOT GIVEN
7. TRUE
8. FALSE
9. B
10. B
11. C
12. D
13. A