Chat hỗ trợ
Chat ngay

DỊCH VÀ GIẢI THÍCH ĐÁP ÁN ĐỀ THI IELTS READING: The growth of intelligence

The growth of intelligence giải chi tiết, dịch hoàn thiện, giải thích rõ ràng

Thumbnail

DỊCH VÀ GIẢI THÍCH ĐÁP ÁN ĐỀ THI IELTS READING:

The growth of intelligence

 

No one doubts that intelligence develops as children grow older. Yet the concept of intelligence has proved both quite difficult to define in unambiguous terms and unexpectedly controversial in some respects. Although at one level, there seem to be almost as many definitions of intelligence as people who have tried to define it, there is broad agreement on two key features. That is, intelligence involves the capacity not only to learn from experience but also to adapt to one’s environment. However, we cannot leave the concept there. Before turning to what is known about the development of intelligence, it is necessary to consider whether we are considering the growth of one or many skills. That question has been tackled in rather different ways by psychometricians and by developmentalists. ĐOẠN 1

Không ai nghi ngờ rằng trí thông minh tăng lên khi trẻ lớn lên. Tuy nhiên, khái niệm trí thông minh đã tỏ ra vừa khó định nghĩa một cách rõ ràng vừa gây tranh cãi bất ngờ ở một số khía cạnh. Mặc dù ở một mức độ nào đó, dường như có nhiều định nghĩa về trí thông minh như những người đã cố gắng định nghĩa nó, nhưng có sự đồng thuận rộng rãi về hai đặc điểm chính. Nghĩa là, trí thông minh bao gồm khả năng không chỉ học hỏi từ kinh nghiệm mà còn khả năng thích ứng với môi trường của một người. Tuy nhiên, chúng ta không thể để khái niệm đó ở đó. Trước khi chuyển sang những gì đã biết về sự phát triển của trí thông minh, cần phải xem xét liệu chúng ta đang xem xét sự phát triển của một hay nhiều kỹ năng. Câu hỏi đó đã được các nhà tâm lý học và các nhà phát triển giải quyết theo những cách khá khác nhau.



The former group has examined the issue by determining how children’s abilities on a wide range of tasks intercorrelate, or go together. Statistical techniques have been used to find out whether the patterns are best explained by one broad underlying capacity, general intelligence, or by a set of multiple, relatively separate, special skills in domains such as verbal and visuospatial ability. While it cannot be claimed that everyone agrees on what the results mean, most people now accept that for practical purposes it is reasonable to suppose that both are involved. In brief, the evidence in favour of some kind of general intellectual capacity is that people who are superior (or inferior) on one type of task tend also to be superior (or inferior) on others. Moreover, general measures of intelligence tend to have considerable powers to predict a person’s performance on a wide range of tasks requiring special skills. Nevertheless, it is plain that it is not at all uncommon for individuals to be very good at some sorts of tasks and yet quite poor at some others. ĐOẠN 2

Nhóm thứ nhất đã xem xét vấn đề bằng cách xác định xem khả năng của trẻ trong nhiều nhiệm vụ có mối tương quan với nhau hoặc đi cùng nhau như thế nào. Các kỹ thuật thống kê đã được sử dụng để tìm hiểu xem các mô hình có được giải thích tốt nhất bằng một năng lực cơ bản rộng rãi, trí thông minh tổng quát hay bằng một tập hợp nhiều kỹ năng đặc biệt, tương đối riêng biệt trong các lĩnh vực như khả năng ngôn ngữ và thị giác không gian. Mặc dù không thể khẳng định rằng mọi người đều đồng ý về ý nghĩa của kết quả, nhưng hầu hết mọi người hiện nay đều chấp nhận rằng vì những mục đích thực tế, thật hợp lý khi cho rằng cả hai đều có liên quan. Tóm lại, bằng chứng ủng hộ một loại năng lực trí tuệ chung nào đó là những người giỏi hơn (hoặc kém hơn) trong một loại nhiệm vụ cũng có xu hướng vượt trội (hoặc kém hơn) những người khác. Hơn nữa, các thước đo chung về trí thông minh có xu hướng có sức mạnh đáng kể để dự đoán hiệu suất của một người trong một loạt các nhiệm vụ đòi hỏi những kỹ năng đặc biệt. Tuy nhiên, rõ ràng là không có gì lạ khi các cá nhân rất giỏi ở một số loại nhiệm vụ nhưng lại khá kém ở một số loại khác.


1. Mua bộ đề gần 400 bài ielts reading - Dịch và giải chi tiết Chỉ 199k bao gồm toàn bộ đề trong bộ Cambridge ( từ bộ 1 -18) và nhiều đề thi thực tế ( xem danh sách 400 đề ielts reading tại đây). Xem bài mẫu tại đây, Bài mẫu 1, bài mẫu 2, bài mẫu 3. Giải đề bao gồm phần dịch bài đọc, dịch phần câu hỏi, giải thích chi tiết, có thể tải về, in phần đề để luyện tập.

                   >>>>>>>>>>>  Đặc biệt tặng kèm Dịch và giải chi tiết bộ đề Ielts listening từ Cam 10-18 và tặng kèm hơn 300 đề Ielts thực tế ( không có lời giải chi tiết chỉ có đề và đáp án) ( khác với bộ 400 đề ở trên). Vui lòng điền thông tin theo form tại đây và thanh toán theo thông tin CK trong form. 

2. Mua bộ đề Ielts listening từ Cam 10-18 - Dịch và giải chi tiết Chỉ 99k bao gồm phần dịch transcript, dịch câu hỏi, giải đề. Xem bài mẫu tại đây. Để mua bộ đề Vui lòng điền thông tin theo form tại đây và thanh toán theo thông tin CK trong form. 

3. Dành tặng 100 bạn hoàn thành buổi học thử miễn phí khóa học Ielts Speaking online 1 kèm 1, các bạn sẽ được tặng bộ đề 400k bài Ielts reading và bộ đề Ielts Listening bộ Cam từ 10-18 gồm bài dịch và giải chi tiết, giải thích từ vựng khó ( thời hạn sử dụng trong vòng 2 tháng). Xem thông tin khóa học Ielts Speaking online 1 kèm 1 và đăng ký học thử tại đây.

 



Furthermore, the influences that affect verbal skills are not quite the same as those that affect other skills. ĐOẠN 3

Hơn nữa, những ảnh hưởng ảnh hưởng đến kỹ năng nói không hoàn toàn giống với những ảnh hưởng đến các kỹ năng khác.

This approach to investigating intelligence is based on the nature of the task involved, but studies of age-related changes show that this is not the only, or necessarily the most important, approach. For instance, some decades ago, Horn and Cattell argued for a differentiation between what they termed ‘fluid’ and ‘crystallised’ intelligence. Fluid abilities are best assessed by tests that require mental manipulation of abstract symbols. Crystallised abilities, by contrast, reflect knowledge of the environment in which we live and past experience of similar tasks; they may be assessed by tests of comprehension and information. ĐOẠN 4

Cách tiếp cận điều tra trí thông minh này dựa trên bản chất của nhiệm vụ liên quan, nhưng các nghiên cứu về những thay đổi liên quan đến tuổi tác cho thấy đây không phải là cách tiếp cận duy nhất hoặc nhất thiết là quan trọng nhất. Ví dụ, vài thập kỷ trước, Horn và Cattell đã lập luận về sự khác biệt giữa cái mà họ gọi là trí thông minh “linh hoạt” và “kết tinh”. Khả năng linh hoạt được đánh giá tốt nhất bằng các bài kiểm tra yêu cầu vận dụng trí tuệ các ký hiệu trừu tượng. Ngược lại, các khả năng kết tinh phản ánh kiến thức về môi trường chúng ta đang sống và kinh nghiệm trong quá khứ về các nhiệm vụ tương tự; chúng có thể được đánh giá bằng các bài kiểm tra về mức độ hiểu và thông tin.

It seems that fluid abilities peak in early adult life, whereas crystallised abilities increase up to advanced old age. ĐOẠN 5

Có vẻ như khả năng linh hoạt đạt đỉnh điểm ở giai đoạn đầu của tuổi trưởng thành, trong khi khả năng kết tinh tăng lên khi về già.

Developmental studies also show that the interconnections between different skills vary with age. Thus in the first year of life an interest in perceptual patterns is a major contributor to cognitive abilities, whereas verbal abilities are more important later on. These findings seemed to suggest a substantial lack of continuity between infancy and middle childhood. However, it is important to realise that the apparent discontinuity will vary according to which of the cognitive skills were assessed in infancy. It has been found that tests of coping with novelty do predict later intelligence. These findings reinforce the view that young children’s intellectual performance needs to be assessed from their interest in and curiosity about the environment, and the extent to which this is applied to new situations, as well as by standardised intelligence testing. ĐOẠN 6

Các nghiên cứu về phát triển cũng chỉ ra rằng mối liên hệ giữa các kỹ năng khác nhau thay đổi theo độ tuổi. Vì vậy, trong năm đầu đời, sự quan tâm đến các mô hình nhận thức là yếu tố đóng góp chính cho khả năng nhận thức, trong khi khả năng ngôn ngữ lại quan trọng hơn sau này. Những phát hiện này dường như cho thấy sự thiếu liên tục đáng kể giữa thời thơ ấu và thời thơ ấu giữa. Tuy nhiên, điều quan trọng là phải nhận ra rằng sự gián đoạn rõ ràng sẽ thay đổi tùy theo kỹ năng nhận thức nào được đánh giá ở giai đoạn thơ ấu. Người ta phát hiện ra rằng các bài kiểm tra về khả năng ứng phó với điều mới lạ có thể dự đoán được trí thông minh sau này. Những phát hiện này củng cố quan điểm rằng hoạt động trí tuệ của trẻ nhỏ cần được đánh giá từ sự quan tâm và tò mò về môi trường cũng như mức độ áp dụng điều này vào các tình huống mới cũng như bằng cách kiểm tra trí thông minh tiêu chuẩn.

These psychometric approaches have focused on children’s increase in cognitive skills as they grow older. Piaget brought about a revolution in the approach to cognitive development through his arguments (backed up by observations) that the focus should be on the thinking processes involved rather than on levels of cognitive achievement. These ideas of Piaget gave rise to an immense body of research and it would be true to say that subsequent thinking has been heavily dependent on his genius in opening up new ways of thinking about cognitive development. Nevertheless, most of his concepts have had to be so radically revised, or rejected, that his theory no longer provides an appropriate basis for thinking about cognitive development. To appreciate why that is so, we need to focus on some rather different elements of Piaget’s theorising. ĐOẠN 7

Những phương pháp đo lường tâm lý này tập trung vào sự gia tăng các kỹ năng nhận thức của trẻ khi chúng lớn lên. Piaget đã mang lại một cuộc cách mạng trong cách tiếp cận phát triển nhận thức thông qua lập luận của ông (được hỗ trợ bởi các quan sát) rằng nên tập trung vào các quá trình tư duy liên quan hơn là mức độ thành tựu nhận thức. Những ý tưởng này của Piaget đã tạo ra một khối lượng nghiên cứu khổng lồ và có thể nói rằng tư duy tiếp theo phụ thuộc rất nhiều vào thiên tài của ông trong việc mở ra những cách suy nghĩ mới về phát triển nhận thức. Tuy nhiên, hầu hết các khái niệm của ông đã phải được sửa đổi hoặc bác bỏ một cách triệt để đến mức lý thuyết của ông không còn cung cấp cơ sở thích hợp để suy nghĩ về sự phát triển nhận thức. Để hiểu rõ lý do tại sao lại như vậy, chúng ta cần tập trung vào một số yếu tố khá khác biệt trong lý thuyết của Piaget.

The first element, which has stood the test of time, is his view that the child is an active agent of learning and of the importance of this activity in cognitive development. Numerous studies have shown how infants actively scan their environment; how they prefer patterned to non-pattemed objects, how they choose novel over familiar stimuli, and how they explore their environment as if to see how it works. Children’s questions and comments vividly illustrate the ways in which they are constantly constructing schemes of what they know and trying out their ideas of how to fit new knowledge into those schemes or deciding that the schemes need modification. Moreover, a variety of studies have shown that active experiences have a greater effect on learning than comparable passive experiences. However, a second element concerns the notion that development proceeds through a series of separate stages that have to be gone through step-by-step, in a set order, each of which is characterised by a particular cognitive structure. That has turned out to be a rather misleading way of thinking about cognitive development, although it is not wholly wrong. ĐOẠN 8

Yếu tố đầu tiên đã vượt qua thử thách của thời gian là quan điểm của ông rằng trẻ em là tác nhân tích cực của việc học và tầm quan trọng của hoạt động này đối với sự phát triển nhận thức. Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra cách trẻ sơ sinh chủ động quan sát môi trường xung quanh; cách họ thích những đồ vật có khuôn mẫu hơn là những đồ vật không có khuôn mẫu, cách họ chọn những kích thích mới lạ thay vì quen thuộc và cách chúng khám phá môi trường của mình như thể để xem nó hoạt động như thế nào. Các câu hỏi và nhận xét của trẻ em minh họa một cách sinh động cách thức mà chúng liên tục xây dựng các sơ đồ về những gì chúng biết và thử các ý tưởng của chúng về cách đưa kiến thức mới vào các sơ đồ đó hoặc quyết định rằng các sơ đồ đó cần sửa đổi. Hơn nữa, nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng những trải nghiệm tích cực có tác dụng lớn hơn đối với việc học so với những trải nghiệm thụ động tương đương. Tuy nhiên, yếu tố thứ hai liên quan đến quan điểm cho rằng sự phát triển diễn ra thông qua một loạt các giai đoạn riêng biệt phải trải qua từng bước một theo một trình tự nhất định, mỗi giai đoạn được đặc trưng bởi một cấu trúc nhận thức cụ thể. Điều đó hóa ra lại là một cách suy nghĩ khá sai lầm về sự phát triển nhận thức, mặc dù nó không hoàn toàn sai.

>>>> Xem thêm:

                                                 ♦ Tổng hợp câu trả lời, câu hỏi, từ vựng của hơn 70 chủ đề Ielts Speaking part 1

                                                 ♦ Tổng hợp gần 400 đề thi Ielts reading ( bao gồm dịch, giải chi tiết, từ vựng)

Questions 27-30

Choose the correct letter, A, B, C or D.
Write your answers in boxes 1-4 on your answer sheet

27) Most researchers accept that one feature of intelligence is the ability to
A.
    change our behaviour according to our situation.
B.    react to others’ behaviour patterns.
C.    experiment with environmental features.
D.    cope with unexpected setbacks.

28) What have psychometricians used statistics for?
A. 
   to find out if cooperative tasks are a useful tool in measuring certain skills
B.    to explore whether several abilities are involved in the development of intelligence
C.    to demonstrate that mathematical models can predict test results for different skills
D.    to discover whether common sense is fundamental to developing children’s abilities

29) Why are Horn and Cattell mentioned?
A.
    They disagreed about the interpretation of different intelligence tests.
B.    Their research concerned both linguistic and mathematical abilities.
C.    They were the first to prove that intelligence can be measured by testing a range of special skills.
D.    Their work was an example of research into how people’s cognitive skills vary with age.

30) What was innovative about Piaget’s research?
A. 
   He refused to accept that children developed according to a set pattern.
B.    He emphasised the way children thought more than how well they did in tests.
C.    He used visually appealing materials instead of traditional intelligence tests.
D.    He studied children of all ages and levels of intelligence.

Questions 31-36

Do the following statements agree with the views of the writer in Reading Passage?
In boxes 5-10 on your answer sheet, write

YES             if the statement agrees with the views of the writer
NO              if the statement contradicts the views of the writer
NOT GIVEN        if it is impossible to say what the writer thinks about this

31) A surprising number of academics have come to the same conclusion about what the term intelligence means.
32) A general test of intelligence is unlikely to indicate the level of performance in every type of task.
33) The elderly perform less well on comprehension tests than young adults.
34) We must take into account which skills are tested when comparing intelligence at different ages.
35) Piaget’s work influenced theoretical studies more than practical research.
36) Piaget’s emphasis on active learning has been discredited by later researchers.

Questions 37-40

Complete the summary using the list of words, A-l, below.
Write the correct letter, A-l, in boxes 11-14 on your answer sheet.

A. adult B. practical C. verbal
D. spatial E. inquisitive F. uncertain
G. academic H. plentiful I. unfamiliar

Researchers investigating the development of intelligence have shown that 37)  …………… skills become more significant with age. One good predictor of 38) ……………………. intelligence is the degree to which small children are 39) ………………………… about their surroundings and how much interest they show on finding themselves in an 40) ………………………………….. setting.

 


1. Mua bộ đề gần 400 bài ielts reading - Dịch và giải chi tiết Chỉ 199k bao gồm toàn bộ đề trong bộ Cambridge ( từ bộ 1 -18) và nhiều đề thi thực tế ( xem danh sách 400 đề ielts reading tại đây). Xem bài mẫu tại đây, Bài mẫu 1, bài mẫu 2, bài mẫu 3. Giải đề bao gồm phần dịch bài đọc, dịch phần câu hỏi, giải thích chi tiết, có thể tải về, in phần đề để luyện tập.

                   >>>>>>>>>>>  Đặc biệt tặng kèm Dịch và giải chi tiết bộ đề Ielts listening từ Cam 10-18 và tặng kèm hơn 300 đề Ielts thực tế ( không có lời giải chi tiết chỉ có đề và đáp án) ( khác với bộ 400 đề ở trên). Vui lòng điền thông tin theo form tại đây và thanh toán theo thông tin CK trong form. 

2. Mua bộ đề Ielts listening từ Cam 10-18 - Dịch và giải chi tiết Chỉ 99k bao gồm phần dịch transcript, dịch câu hỏi, giải đề. Xem bài mẫu tại đây. Để mua bộ đề Vui lòng điền thông tin theo form tại đây và thanh toán theo thông tin CK trong form. 

3. Dành tặng 100 bạn hoàn thành buổi học thử miễn phí khóa học Ielts Speaking online 1 kèm 1, các bạn sẽ được tặng bộ đề 400k bài Ielts reading và bộ đề Ielts Listening bộ Cam từ 10-18 gồm bài dịch và giải chi tiết, giải thích từ vựng khó ( thời hạn sử dụng trong vòng 2 tháng). Xem thông tin khóa học Ielts Speaking online 1 kèm 1 và đăng ký học thử tại đây.


27. Đáp án đúng:A

28. Đáp án đúng:B

29. Đáp án đúng:D

30. Đáp án đúng:B

31. Đáp án đúng:NO

32. Đáp án đúng:YES

33. Đáp án đúng:NO

34. Đáp án đúng:YES

35. Đáp án đúng:NOT GIVEN

36. Đáp án đúng:NO

37. Đáp án đúng:C

38. Đáp án đúng:A

39. Đáp án đúng:E

40. Đáp án đúng:I

BÀI VIẾT LIÊN QUAN

DMCA.com Protection Status