DỊCH VÀ GIẢI THÍCH ĐÁP ÁN ĐỀ THI IELTS READING:
The Good-Enough Mother
Throughout history, new parents have experienced the pressures and responsibilities that come with rearing a child. The mother in particular, for biological and societal reasons, is under stress to fulfill the expectations that she and society put on her. Donald Winnicott, a British paediatrician and psychoanalyst, broke ground and shocked those around him with his original views on the relationship between children and their mothers. Winnicott challenged the traditional and idealised view of parenting and provided theory and guidance that was more grounded in the reality of parenthood. Winnicott’s notions of the ‘good-enough’ mother and the facilitating environment that he described remain important in the study of child development. ĐOẠN 1
Trong suốt lịch sử, những người mới làm cha mẹ đã trải qua những áp lực và trách nhiệm khi nuôi dạy một đứa trẻ. Đặc biệt, người mẹ, vì lý do sinh học và xã hội, đang phải chịu áp lực phải đáp ứng những kỳ vọng mà mình và xã hội đặt ra cho mình. Donald Winnicott, một bác sĩ nhi khoa và nhà phân tâm học người Anh, đã gây chấn động và gây sốc cho những người xung quanh với quan điểm ban đầu của ông về mối quan hệ giữa trẻ em và mẹ của chúng. Winnicott thách thức quan điểm truyền thống và lý tưởng hóa về việc nuôi dạy con cái, đồng thời đưa ra lý thuyết và hướng dẫn có căn cứ hơn về thực tế làm cha mẹ. Quan niệm của Winnicott về người mẹ “đủ tốt” và môi trường thuận lợi mà ông mô tả vẫn quan trọng trong nghiên cứu về sự phát triển của trẻ em.
It would not be an exaggeration to say that most parents try to provide the best for their children, and many feel guilty when they are not able to do so, especially when many women and men in the modern world try to balance personal and professional lives with perfect parenthood. This key role for adults in today’s world has led to this subject being intensively examined and various theories of parenting being created. While a variety of models have informed the development of parenting programmes, four core theories underpin the majority of them. ĐOẠN 2
Sẽ không quá lời khi nói rằng hầu hết các bậc cha mẹ đều cố gắng mang đến những điều tốt nhất cho con mình và nhiều người cảm thấy tội lỗi khi không thể làm được điều đó, đặc biệt khi nhiều phụ nữ và nam giới trong thế giới hiện đại cố gắng cân bằng cuộc sống cá nhân và nghề nghiệp. với vai trò làm cha mẹ hoàn hảo. Vai trò quan trọng này của người lớn trong thế giới ngày nay đã khiến chủ đề này được xem xét kỹ lưỡng và nhiều lý thuyết khác nhau về cách nuôi dạy con cái được tạo ra. Trong khi có nhiều mô hình khác nhau cung cấp thông tin cho sự phát triển của các chương trình nuôi dạy con cái, bốn lý thuyết cốt lõi làm nền tảng cho phần lớn các chương trình đó.
UNDERPIN (V): củng cố, làm vững chắc thêm, làm cơ sở cho
Social learning theory is based on the assumption that children’s behaviour will improve when appropriately reinforced; good behaviour is rewarded and bad behaviour is either ignored or appropriately sanctioned. Social learning theory-based programmes teach parents strategies for punishing child misconduct and rewarding positive behaviour. ĐOẠN 3
Lý thuyết học tập xã hội dựa trên giả định rằng hành vi của trẻ em sẽ được cải thiện khi được củng cố một cách thích hợp; hành vi tốt được khen thưởng và hành vi xấu bị bỏ qua hoặc bị xử phạt thích đáng. Các chương trình dựa trên lý thuyết học tập xã hội dạy cho cha mẹ các chiến lược trừng phạt hành vi sai trái của trẻ và khen thưởng hành vi tích cực.
Attachment theory is based on the notion that an infant’s ability to form a strong emotional bond with their primary caregiver is a natural part of its development. The security of this bond, also known as attachment security, is largely determined by the parents’ ability to respond sensitively and appropriately to their infant’s bids for attention. Programmes based on attachment theory therefore aim to improve parental sensitivity by increasing parents’ understanding of their children’s requirements and attachment-related conduct. ĐOẠN 4
Lý thuyết gắn bó dựa trên quan điểm cho rằng khả năng trẻ sơ sinh hình thành mối liên kết tình cảm bền chặt với người chăm sóc chính là một phần tự nhiên trong quá trình phát triển của trẻ. Sự an toàn của mối liên kết này, còn được gọi là sự an toàn gắn bó, phần lớn được quyết định bởi khả năng của cha mẹ trong việc phản ứng một cách nhạy cảm và phù hợp trước những lời kêu gọi chú ý của trẻ. Do đó, các chương trình dựa trên lý thuyết gắn bó nhằm mục đích cải thiện sự nhạy cảm của cha mẹ bằng cách nâng cao sự hiểu biết của cha mẹ về những yêu cầu và hành vi liên quan đến sự gắn bó của con cái họ.
Bid (v): an attempt to achieve or get something:
Her bid for re-election was unsuccessful.
The company has managed to fight off a hostile takeover bid (= an attempt by another company to take control of it).
They have reduced the cost of borrowing in a bid to get the economy moving again.
Parenting styles theory is based on research that suggests children’s behaviour is directly related to their parent’s child-rearing practices. Parents who combine high levels of parental warmth with high levels of supervision are likely to have children who are more confident, more autonomous and more socially responsible. This parenting style is often referred to as an authoritative style of parenting, as it recognises the child as an individual in his or her own right. For this reason, many parenting programmes include elements that encourage parents to allow their children to experience risk-taking amidst high levels of supervision. The model of human ecology assumes that a child’s development is determined by his or her interaction within the environments of the individual, family, school, community and culture. Each of these environments contains elements that can either improve a child’s life outcomes or place them at risk for adversity. Every family is unique in terms of these risk and protective factors influencing it. Programmes based on this model consider ways to strengthen protective factors in order to manage any on-going risks. ĐOẠN 5
Lý thuyết về phong cách nuôi dạy con cái dựa trên nghiên cứu cho thấy hành vi của trẻ em có liên quan trực tiếp đến cách nuôi dạy con cái của cha mẹ chúng. Cha mẹ kết hợp được sự ấm áp của cha mẹ với mức độ giám sát cao sẽ có khả năng sinh ra những đứa con tự tin hơn, tự chủ hơn và có trách nhiệm với xã hội hơn. Phong cách nuôi dạy con cái này thường được coi là một phong cách nuôi dạy con cái có thẩm quyền, vì nó công nhận đứa trẻ là một cá nhân theo quyền riêng của mình. Vì lý do này, nhiều chương trình nuôi dạy con cái bao gồm các yếu tố khuyến khích cha mẹ cho phép con cái họ trải nghiệm việc chấp nhận rủi ro dưới sự giám sát ở mức độ cao. Mô hình sinh thái nhân văn giả định rằng sự phát triển của trẻ được quyết định bởi sự tương tác của trẻ trong môi trường của cá nhân. gia đình, nhà trường, cộng đồng và văn hóa. Mỗi môi trường này đều chứa đựng các yếu tố có thể cải thiện kết quả cuộc sống của trẻ hoặc khiến chúng có nguy cơ gặp nghịch cảnh. Mỗi gia đình đều có những rủi ro riêng biệt và các yếu tố bảo vệ ảnh hưởng đến nó. Các chương trình dựa trên mô hình này xem xét các cách tăng cường các yếu tố bảo vệ nhằm quản lý mọi rủi ro đang diễn ra.
authoritative (adj): Có căn cứ đích xác, có am hiểu tường tận, có thể tin được; có thẩm quyền
1. Mua bộ đề gần 400 bài ielts reading - Dịch và giải chi tiết Chỉ 199k bao gồm toàn bộ đề trong bộ Cambridge ( từ bộ 1 -18) và nhiều đề thi thực tế ( xem danh sách 400 đề ielts reading tại đây). Xem bài mẫu tại đây, Bài mẫu 1, bài mẫu 2, bài mẫu 3. Giải đề bao gồm phần dịch bài đọc, dịch phần câu hỏi, giải thích chi tiết, có thể tải về, in phần đề để luyện tập.
>>>>>>>>>>> Đặc biệt tặng kèm Dịch và giải chi tiết bộ đề Ielts listening từ Cam 10-18 và tặng kèm hơn 300 đề Ielts thực tế ( không có lời giải chi tiết chỉ có đề và đáp án) ( khác với bộ 400 đề ở trên). Vui lòng điền thông tin theo form tại đây và thanh toán theo thông tin CK trong form.
2. Mua bộ đề Ielts listening từ Cam 10-18 - Dịch và giải chi tiết Chỉ 99k bao gồm phần dịch transcript, dịch câu hỏi, giải đề. Xem bài mẫu tại đây. Để mua bộ đề Vui lòng điền thông tin theo form tại đây và thanh toán theo thông tin CK trong form.
3. Dành tặng 100 bạn hoàn thành buổi học thử miễn phí khóa học Ielts Speaking online 1 kèm 1, các bạn sẽ được tặng bộ đề 400k bài Ielts reading và bộ đề Ielts Listening bộ Cam từ 10-18 gồm bài dịch và giải chi tiết, giải thích từ vựng khó ( thời hạn sử dụng trong vòng 2 tháng). Xem thông tin khóa học Ielts Speaking online 1 kèm 1 và đăng ký học thử tại đây.
Winnicott’s idea of a facilitating environment created for a child by a ‘good-enough mother’, who is supported by the adults around her, rests easily alongside the theory of attachment. Winnicott’s facilitating environment is provided by an unconscious process within an ordinary mother who is fond of her baby. Winnicott suggests that during pregnancy, a mother develops a state of heightened sensitivity, which continues to be maintained for some weeks after the baby’s birth. When this heightened state passes, the mother has what Winnicott calls a ‘flight into sanity’, and she begins to be aware of the world that exists outside of her state of primary maternal preoccupation with her infant. ĐOẠN 6
Ý tưởng của Winnicott về một môi trường thuận lợi được tạo ra cho đứa trẻ bởi một “người mẹ đủ tốt”, người được những người lớn xung quanh ủng hộ, dễ dàng phù hợp với lý thuyết về sự gắn bó. Môi trường thuận lợi của Winnicott được cung cấp bởi một quá trình vô thức bên trong một người mẹ bình thường luôn yêu thương đứa con của mình. Winnicott gợi ý rằng trong thời kỳ mang thai, người mẹ phát triển trạng thái nhạy cảm cao độ, tình trạng này tiếp tục được duy trì trong vài tuần sau khi sinh con. Khi trạng thái tăng cao này qua đi, người mẹ có cái mà Winnicott gọi là 'chuyến bay trở lại trạng thái tỉnh táo', và cô ấy bắt đầu nhận thức được thế giới tồn tại bên ngoài trạng thái bận tâm hàng đầu của người mẹ đối với con mình.
The good-enough mother then continues to provide an environment that facilitates healthy maturational processes in her baby. She achieves this by being the person who wards off the unpredictable and who actively provides care in the holding, handling and in the general management of the child. The good-enough mother provides physical care and meets her baby’s need for emotional warmth and love. She also protects her baby against those parts of her from which murderous feelings are brought forth when, for example, her baby screams, yells and cries continuously. By containing her own hateful feelings about her baby, and using them to intuit the baby’s terror and hate, the good-enough mother facilitates her baby’s thoughts and expressions of omnipotence by adapting to his needs until such time as he gradually begins to feel safe enough to relinquish these feelings. At this stage, the process of integration can start and the baby begins to develop a sense of ‘me’ and ‘not me’. To achieve this shift in the baby, the good-enough mother must, by a gradual process, fail to adapt to her baby’s needs in order that the baby can begin to learn to tolerate the frustrations of the world outside of himself and his mother. ĐOẠN 7
Sau đó, người mẹ đủ tốt sẽ tiếp tục cung cấp một môi trường tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình trưởng thành lành mạnh ở con mình. Cô ấy đạt được điều này bằng cách trở thành người tránh khỏi những điều không thể đoán trước và là người tích cực chăm sóc trong việc bế, xử lý và quản lý chung đứa trẻ. Người mẹ đủ tốt sẽ chăm sóc thể chất và đáp ứng nhu cầu về tình cảm ấm áp và tình yêu thương của con mình. Cô ấy cũng bảo vệ con mình khỏi những phần trong cô ấy mà từ đó nảy sinh cảm giác giết người, chẳng hạn như khi con cô ấy la hét, la hét và khóc liên tục. Bằng cách kiềm chế những cảm xúc căm ghét của chính mình đối với con mình và sử dụng chúng để cảm nhận được nỗi sợ hãi và căm ghét của đứa trẻ, người mẹ đủ tốt tạo điều kiện thuận lợi cho những suy nghĩ và biểu hiện toàn năng của con mình bằng cách thích ứng với nhu cầu của con cho đến khi con dần dần bắt đầu cảm thấy đủ an toàn. để từ bỏ những cảm giác này. Ở giai đoạn này, quá trình hòa nhập có thể bắt đầu và em bé bắt đầu phát triển ý thức về “tôi” và “không phải tôi”. Để đạt được sự thay đổi này ở trẻ, người mẹ đủ tốt phải, theo một quá trình dần dần, không thể thích ứng với nhu cầu của con mình để trẻ có thể bắt đầu học cách chịu đựng những thất vọng của thế giới bên ngoài bản thân và mẹ.
Winnicott intended to take the pressure off women who became mothers, but critics have argued that Winnicott’s idea of the good-enough mother has placed the undue expectations upon the ‘real’ mother that she must shoulder most of the responsibility for the care of her baby. Furthermore, she is held responsible for how well her baby flourishes. ĐOẠN 8
Winnicott có ý định giảm bớt áp lực cho những phụ nữ đã trở thành mẹ, nhưng các nhà phê bình cho rằng ý tưởng của Winnicott về người mẹ đủ tốt đã đặt kỳ vọng quá mức lên người mẹ 'thực sự' rằng cô ấy phải gánh hầu hết trách nhiệm chăm sóc con mình. . Hơn nữa, cô ấy phải chịu trách nhiệm về việc con mình phát triển tốt như thế nào.
Like many social theories of child development, it is clear to outsiders that real-life practice exhibits characteristics of all theories and most parents show parts of each theory in order to adapt naturally to whatever situations arise. Nevertheless, Winnicott’s ideas have been a source of comfort and hope to many mothers who have naturally struggled with the challenge of motherhood. ĐOẠN 9
Giống như nhiều lý thuyết xã hội về sự phát triển của trẻ, người ngoài thấy rõ rằng thực tiễn đời sống thực tế thể hiện những đặc điểm của tất cả các lý thuyết và hầu hết các bậc cha mẹ đều thể hiện các phần của từng lý thuyết để thích ứng một cách tự nhiên với bất kỳ tình huống nào phát sinh. Tuy nhiên, ý tưởng của Winnicott đã là nguồn an ủi và hy vọng cho nhiều bà mẹ vốn đã phải vật lộn với thử thách làm mẹ.
>>>> Xem thêm:
♦ Tổng hợp câu trả lời, câu hỏi, từ vựng của hơn 70 chủ đề Ielts Speaking part 1
♦ Tổng hợp gần 400 đề thi Ielts reading ( bao gồm dịch, giải chi tiết, từ vựng)
Questions 27-30
Do the following statements agree with the views of the writer of the text?
In boxes 27-30 on your answer sheet write:
YES if the statement agrees with the writer’s views
NO if the statement doesn’t agree with the writer’s views
NOT GIVEN if it is impossible to say what the writer thinks about this
27 Mothers are under pressure from themselves and society’s expectations to be good mothers.
28 Today, the field of child development is not influenced much by Winnicott’s theories.
29 A man’s traditional role as the breadwinner means that he has less pressure to be an excellent parent.
30 Parenting has not been a subject that has been widely studied.
Questions 31-36
Complete the table below.
Write NO MORE THAN TWO WORDS from the text for each answer.
Write your answers in boxes 31-36 on your answer sheet.
Four Core Theories of Parenting
Social Learning Theory |
Based on how reactions to children’s 31……………. are reinforced. Good conduct is rewarded and poor conduct ignored or sanctioned. Parents can be taught 32……………. |
Attachment Theory |
Based on the powerful 33……………. between an infant and it’s for the above. caregiver and how this is created by how parents deal with their children’s needs. Parents can be taught a better sensitivity and 34……………. of children’s needs and behaviour. |
Parenting Styles Theory |
Based on the relationship between a child’s behaviour and the parents’ parenting skills. Also known as an authoritative style. Parents are taught to encourage appropriate 35……………. |
Human Ecology |
Based on a child’s relationship with its environment and the risks 36…………….. within it. |
Questions 37-40
Complete the summary below.
Write NO MORE THAN TWO WORDS from the text for each answer.
Write your answers in boxes 37-40 on your answer sheet.
The Good-Enough Mother
Winnicott’s theories are linked to the theory of attachment – an 37……………. on the part of
the mother builds the relationship between mother and child. A mother’s heightened sensitivity before and after birth soon changes and allows her to realise how life carries on away from her child.
The good-enough mother manages her child to develop his/her healthy 38……………. She provides care and love and deals with the natural negative feelings produced by the pressure of caring for a baby. By doing so, the baby slowly realises he/she is safe and must abandon its feelings of 39…………….. In order to succeed, a good-enough mother must fail to fulfil some of the baby’s needs, so the baby learns the realities and independence of life.
Critics say Winnicott did not alleviate pressure from mothers, but increased 40……………. that she must be solely responsible for rearing the child successfully.
1. Mua bộ đề gần 400 bài ielts reading - Dịch và giải chi tiết Chỉ 199k bao gồm toàn bộ đề trong bộ Cambridge ( từ bộ 1 -18) và nhiều đề thi thực tế ( xem danh sách 400 đề ielts reading tại đây). Xem bài mẫu tại đây, Bài mẫu 1, bài mẫu 2, bài mẫu 3. Giải đề bao gồm phần dịch bài đọc, dịch phần câu hỏi, giải thích chi tiết, có thể tải về, in phần đề để luyện tập.
>>>>>>>>>>> Đặc biệt tặng kèm Dịch và giải chi tiết bộ đề Ielts listening từ Cam 10-18 và tặng kèm hơn 300 đề Ielts thực tế ( không có lời giải chi tiết chỉ có đề và đáp án) ( khác với bộ 400 đề ở trên). Vui lòng điền thông tin theo form tại đây và thanh toán theo thông tin CK trong form.
2. Mua bộ đề Ielts listening từ Cam 10-18 - Dịch và giải chi tiết Chỉ 99k bao gồm phần dịch transcript, dịch câu hỏi, giải đề. Xem bài mẫu tại đây. Để mua bộ đề Vui lòng điền thông tin theo form tại đây và thanh toán theo thông tin CK trong form.
3. Dành tặng 100 bạn hoàn thành buổi học thử miễn phí khóa học Ielts Speaking online 1 kèm 1, các bạn sẽ được tặng bộ đề 400k bài Ielts reading và bộ đề Ielts Listening bộ Cam từ 10-18 gồm bài dịch và giải chi tiết, giải thích từ vựng khó ( thời hạn sử dụng trong vòng 2 tháng). Xem thông tin khóa học Ielts Speaking online 1 kèm 1 và đăng ký học thử tại đây.
ĐÁP ÁN
27. YES
28. NO
29. NOT GIVEN
30. NO
31. behaviour
32. strategies
33. (emotional) bond
34. understanding
35. risk-taking
36. protective factors
37. unconscious process
38. maturational processes
39. omnipotence
40. (undue) expectations