Chat hỗ trợ
Chat ngay

DỊCH VÀ GIẢI THÍCH ĐÁP ÁN ĐỀ THI IELTS READING: SPACE-BASED SOLAR POWER

 

 

SPACE-BASED SOLAR POWER giải chi tiết, dịch hoàn thiện, giải thích rõ ràng

Thumbnail

DỊCH VÀ GIẢI THÍCH ĐÁP ÁN ĐỀ THI IELTS READING:

SPACE-BASED SOLAR POWER

 

 

In an energy-hungry world, new safe ways to generate electricity are constantly being sought. ĐOẠN 1

Trong một thế giới đói năng lượng, những cách thức an toàn mới để tạo ra điện liên tục được tìm kiếm.

 

Space-based solar power, or SBSP, is not yet up and running, but several space agencies and commercial companies are keenly pursuing it. ĐOẠN 2

Năng lượng mặt trời dựa trên không gian, hay SBSP, vẫn chưa được đưa vào hoạt động, nhưng một số cơ quan vũ trụ và công ty thương mại đang ráo riết theo đuổi nó.

up (adv): hết, hoàn toàn, xong

 

SBSP is a system that would harnesss sunlight in space, convert it into electrical energy, and beam this to receivers in the Earth’s equatorial zone. SBSP satellites would be in low orbit 1100 kilometres (684 miles) above the Earth. ĐOẠN 3

SBSP là một hệ thống sẽ khai thác ánh sáng mặt trời trong không gian, biến nó thành năng lượng điện và truyền năng lượng này tới các máy thu ở vùng xích đạo của Trái đất. Các vệ tinh SBSP sẽ ở quỹ đạo thấp cách Trái đất 1100 km (684 dặm).

 

>>>> Xem thêm:

                                                 ♦ Tổng hợp câu trả lời, câu hỏi, từ vựng của hơn 70 chủ đề Ielts Speaking part 1

                                                 ♦ Tổng hợp gần 400 đề thi Ielts reading ( bao gồm dịch, giải chi tiết, từ vựng)

 

Advantages

To date, solar energy has been collected on the ground, but it is estimated there is 144% more solar power available in space as the Earth’s atmosphere absorbs light. Furthermore, since our planet rotates, energy can only be collected during daylight. It is possible at the poles to collect light almost continuously in summer, but in winter such plants cannot operate due to snow, ice, and darkness. In space, however, solar power collection could occur around the clock. A further benefit may be that the energy produced could be directed to multiple locations whereas terrestrial power plants are limited to sending power one way into a grid. ĐOẠN 4

Cho đến nay, năng lượng mặt trời đã được thu thập trên mặt đất, nhưng ước tính có thêm 144% năng lượng mặt trời có sẵn trong không gian do bầu khí quyển của Trái đất hấp thụ ánh sáng. Hơn nữa, vì hành tinh của chúng ta quay, năng lượng chỉ có thể được thu thập vào ban ngày. Có thể ở các vùng cực có thể thu ánh sáng gần như liên tục vào mùa hè, nhưng vào mùa đông những nhà máy như vậy không thể hoạt động do tuyết, băng và bóng tối. Tuy nhiên, trong không gian, việc thu thập năng lượng mặt trời có thể diễn ra suốt ngày đêm. Một lợi ích nữa có thể là năng lượng được tạo ra có thể được chuyển đến nhiều địa điểm trong khi các nhà máy điện trên mặt đất chỉ hạn chế chuyển điện theo một chiều vào lưới điện.

 

Design

Most prototypes of SBSP structures look like a giant tent hanging in space. It’s light, the hollow equilateral triangular frame is 336 metres (1103 feet) long while its depth is 303 metres (994 feet). Down two sides are solar collectors, called arrays; on the floor of the ‘tent’ sit a solar converter and a transmitting antenna. The antenna sends microwaves to Earth. These waves are at a frequency of 2.45-5.8 gigahertz, or somewhere between infrared and radio signals. They pass through Earth’s atmosphere easily with only minor energy loss. On Earth, the invisible column of microwave energy – perhaps two to three kilometres (a mile or two) wide – is received by a large oval-shaped ‘rectenna’ – a new word combining ‘rectifying’ + ‘antenna’. A pilot beam, also on Earth, ensures the satellite stays in position in space. ĐOẠN 5

Hầu hết các nguyên mẫu của cấu trúc SBSP trông giống như một chiếc lều khổng lồ treo trong không gian. Nó nhẹ, khung hình tam giác đều rỗng dài 336 mét (1103 feet) trong khi độ sâu của nó là 303 mét (994 feet). Hai bên dưới là các bộ thu năng lượng mặt trời, được gọi là mảng; trên sàn của 'lều' đặt một bộ chuyển đổi năng lượng mặt trời và một ăng-ten phát. Ăng-ten gửi vi sóng đến Trái đất. Những sóng này có tần số 2,45-5,8 gigahertz, hoặc ở đâu đó giữa tín hiệu hồng ngoại và vô tuyến. Chúng đi qua bầu khí quyển của Trái đất một cách dễ dàng mà chỉ mất ít năng lượng. Trên Trái đất, cột năng lượng vi sóng vô hình - có lẽ rộng từ hai đến ba kilômét (một hoặc hai dặm) - được tiếp nhận bởi một 'rectenna' hình bầu dục lớn - một từ mới kết hợp từ 'chỉnh lưu' + 'ăng-ten'. Một chùm tia điều hướng, cũng trên Trái đất, đảm bảo vệ tinh ở đúng vị trí trong không gian.

 

Two major technical obstacles remain before SBSP becomes a reality. The first is launching satellites into orbit. While most scientists favour low orbit, others believe a higher orbit like 36,050 kilometres (22,400 miles), about one-tenth of the distance between Earth and the Moon, would harness more sunlight. However, no agency or company has any experience of launching and controlling a satellite in high orbit, and the cost would be exorbitant. The second problem is the wireless power transmission. While this seemed like a physicist’s fantasy a few years ago, in 2009, US and Japanese researchers successfully sent microwave energy between two islands in Hawaii which are 145 km (90 miles) apart – equidistant to Earth’s atmosphere – but it is unknown whether this can be reproduced in space. ĐOẠN 6

Vẫn còn hai trở ngại kỹ thuật lớn trước khi SBSP trở thành hiện thực. Đầu tiên là phóng vệ tinh lên quỹ đạo. Trong khi hầu hết các nhà khoa học ủng hộ quỹ đạo thấp, những người khác tin rằng quỹ đạo cao hơn như 36.050 km (22.400 dặm), khoảng 1/10 khoảng cách giữa Trái đất và Mặt trăng, sẽ thu được nhiều ánh sáng mặt trời hơn. Tuy nhiên, không có cơ quan hoặc công ty nào có kinh nghiệm phóng và điều khiển vệ tinh ở quỹ đạo cao, và chi phí sẽ rất cao. Vấn đề thứ hai là truyền tải điện không dây. Trong khi điều này có vẻ giống như tưởng tượng của một nhà vật lý cách đây vài năm, thì vào năm 2009, các nhà nghiên cứu Hoa Kỳ và Nhật Bản đã gửi thành công năng lượng vi sóng giữa hai hòn đảo ở Hawaii cách nhau 145 km (90 dặm) – cách đều bầu khí quyển của Trái đất – nhưng không biết liệu điều này có thể được tái tạo trong không gian hay không.

 

History

SBSP is not a new idea. Dr Peter Glaser designed a system in the late 1960s and was granted a US patent in 1973. The US Department of Energy in conjunction with NASA (the American space agency) conducted feasibility studies in the 1970s, but a conservative administration in the 1980s discontinued investment. Only in 1997 did the US government reconsider the idea. ĐOẠN 7

SBSP không phải là một ý tưởng mới. Tiến sĩ Peter Glaser đã thiết kế một hệ thống vào cuối những năm 1960 và được cấp bằng sáng chế của Hoa Kỳ vào năm 1973. Bộ Năng lượng Hoa Kỳ kết hợp với NASA (cơ quan vũ trụ Hoa Kỳ) đã tiến hành các nghiên cứu khả thi vào những năm 1970, nhưng một chính quyền bảo thủ vào những năm 1980 đã ngừng đầu tư . Chỉ đến năm 1997, chính phủ Hoa Kỳ mới xem xét lại ý tưởng này.

 

In 2009, an American commercial company Space Energy Incorporated announced it planned to provide SBSP ‘within a decade’. Subsequently, a company called Solaren stated it was likely to provide 200 megawatts of solar power from an SBSP to Pacific Gas and Electric in 2016. PowerSat Corporation has begun the process of patenting a system of interconnected satellites that will project one extremely powerful microwave beam down to Earth. It has also developed a special thruster to lift a satellite from low orbit into a higher orbit. ĐOẠN 8

Năm 2009, một công ty thương mại của Mỹ là Space Energy Incorporated tuyên bố họ có kế hoạch cung cấp SBSP ‘trong vòng một thập kỷ’. Sau đó, một công ty tên là Solaren cho biết họ có khả năng cung cấp 200 megawatt năng lượng mặt trời từ SBSP cho Pacific Gas and Electric vào năm 2016. Tập đoàn PowerSat đã bắt đầu quá trình lấy bằng sáng chế cho một hệ thống các vệ tinh được kết nối với nhau sẽ chiếu một chùm vi sóng cực mạnh xuống dưới đến Trái đất. Nó cũng đã phát triển một động cơ đẩy đặc biệt để nâng một vệ tinh từ quỹ đạo thấp lên quỹ đạo cao hơn.

 


1. Mua bộ đề gần 400 bài ielts reading - Dịch và giải chi tiết Chỉ 199k bao gồm toàn bộ đề trong bộ Cambridge ( từ bộ 1 -18) và nhiều đề thi thực tế ( xem danh sách 400 đề ielts reading tại đây). Xem bài mẫu tại đây, Bài mẫu 1, bài mẫu 2, bài mẫu 3. Giải đề bao gồm phần dịch bài đọc, dịch phần câu hỏi, giải thích chi tiết, có thể tải về, in phần đề để luyện tập.

                   >>>>>>>>>>>  Đặc biệt tặng kèm Dịch và giải chi tiết bộ đề Ielts listening từ Cam 10-18 và tặng kèm hơn 300 đề Ielts thực tế ( không có lời giải chi tiết chỉ có đề và đáp án) ( khác với bộ 400 đề ở trên). Vui lòng điền thông tin theo form tại đây và thanh toán theo thông tin CK trong form. 

2. Mua bộ đề Ielts listening từ Cam 10-18 - Dịch và giải chi tiết Chỉ 99k bao gồm phần dịch transcript, dịch câu hỏi, giải đề. Xem bài mẫu tại đây. Để mua bộ đề Vui lòng điền thông tin theo form tại đây và thanh toán theo thông tin CK trong form. 

3. Dành tặng 100 bạn hoàn thành buổi học thử miễn phí khóa học Ielts Speaking online 1 kèm 1, các bạn sẽ được tặng bộ đề 400k bài Ielts reading và bộ đề Ielts Listening bộ Cam từ 10-18 gồm bài dịch và giải chi tiết, giải thích từ vựng khó ( thời hạn sử dụng trong vòng 2 tháng). Xem thông tin khóa học Ielts Speaking online 1 kèm 1 và đăng ký học thử tại đây.

 


Small-scale scientific projects connected to SBSP have long been in operation in Europe. In 2010, several private European firms joined the space power race, and scientific conferences were held on electromagnetic wireless transmission in Italy and Germany. ĐOẠN 9

Các dự án khoa học quy mô nhỏ liên quan đến SBSP đã hoạt động từ lâu ở châu Âu. Năm 2010, một số công ty tư nhân của châu Âu đã tham gia cuộc đua năng lượng không gian và các hội nghị khoa học về truyền dẫn không dây điện từ đã được tổ chức ở Ý và Đức.

 

Japanese initiatives

It is the Japanese, however, who have come nearest to producing a reliable system. Both Mitsubishi Electric Corporation and IHI Corporation currently fund research. Since 1998, JAXA (the Japanese space agency) has been involved in all aspects of SBSP, and it predicts its first satellite will be in orbit by 2030.ĐOẠN 10

Tuy nhiên, chính người Nhật đã tiến gần nhất đến việc sản xuất một hệ thống đáng tin cậy. Cả Tập đoàn Mitsubishi Electric và Tập đoàn IHI hiện đang tài trợ cho nghiên cứu. Kể từ năm 1998, JAXA (cơ quan vũ trụ Nhật Bản) đã tham gia vào tất cả các khía cạnh của SBSP và dự đoán vệ tinh đầu tiên của họ sẽ đi vào quỹ đạo vào năm 2030.

 

There are six broad areas that JAXA is working on. These are (1) general configuration; (2) assembly work and operation; (3) solar array; (4) transmitting antenna; (5) power transmission and reception system; and, (6) testing methods. The first of these is the most developed. The solar array and transmitting antenna are second in terms of development. Testing methods are relatively unsolved. Assembly work and operation, and power transmission and reception system remain far from being solved. ĐOẠN 11

Có sáu lĩnh vực rộng lớn mà JAXA đang nghiên cứu. Đó là (1) cấu hình chung; (2) công việc lắp ráp và vận hành; (3) mảng năng lượng mặt trời; (4) ăng ten phát; (5) hệ thống truyền và nhận điện năng; và, (6) cac phương pháp thử nghiệm . Mục đầu tiên trong số này là phát triển nhất. Mảng năng lượng mặt trời và ăng-ten phát đứng thứ hai về tốc độ phát triển. Phương pháp thử nghiệm tương đối chưa được giải quyết. Công việc lắp ráp và vận hành, hệ thống truyền và nhận điện vẫn chưa được giải quyết.

 

Disadvantages

SBSP has numerous detractors. There are those people who imagine the microwave beam to be something like a science-fiction death ray. Physicists reassure the public it is a non-ionising wave, like a radio wave or x-ray. It cannot displace electrons from atoms to charge particles, so it does not damage DNA. The waves may be slightly warm, but they present no danger to wildlife or humans. ĐOẠN 12

SBSP có rất nhiều lời gièm pha. Có những người tưởng tượng chùm tia vi ba giống như một tia tử thần trong khoa học viễn tưởng. Các nhà vật lý trấn an công chúng rằng đó là sóng không ion hóa, giống như sóng vô tuyến hoặc tia X. Nó không thể dịch chuyển các electron từ nguyên tử sang các hạt mang điện, vì vậy nó không gây hại DNA. Sóng có thể hơi ấm, nhưng chúng không gây nguy hiểm cho động vật hoang dã hoặc con người.

 

Other opponents of SBSP say that while there is neither corrosion nor damage from plants or animals in space, background radiation could harm the satellite. There is the very real danger of collision with space junk as recently happened at the International Space Station, or with small meteors hitting it. The less likely event of an enemy nation firing rockets to destroy the equipment also causes concern. Repairing an unmanned structure so far from Earth would be extremely difficult. ĐOẠN 13

Những người phản đối SBSP khác nói rằng mặc dù không có sự ăn mòn cũng như thiệt hại từ thực vật hoặc động vật trong không gian, nhưng bức xạ nền có thể gây hại cho vệ tinh. Có nguy cơ va chạm với rác vũ trụ như đã xảy ra gần đây tại Trạm Vũ trụ Quốc tế, hoặc với các thiên thạch nhỏ va vào nó. Sự kiện ít có khả năng xảy ra là một quốc gia thù địch bắn tên lửa để phá hủy thiết bị cũng gây lo ngại. Việc sửa chữa một cấu trúc không người lái cách xa Trái đất sẽ vô cùng khó khăn.

 

Solar power via the Moon is an option which some scientists say can be in operation in ten years at a fraction of the cost. ĐOẠN 14

Năng lượng mặt trời thông qua Mặt trăng là một lựa chọn mà một số nhà khoa học cho rằng có thể hoạt động trong mười năm với chi phí thấp.

 

But the majority of those against SBSP consider it expensive and unnecessary given that many other forms of renewable energy on Earth are operating successfully. Terrestrial solar power is relatively underdeveloped; the Arizona Desert in the US, and deserts across North Africa provide easily-accessible locations for new systems that would be five times more cost-effective than SBSP. ĐOẠN 15

Nhưng phần lớn những người chống lại SBSP cho rằng nó tốn kém và không cần thiết dựa vào nhiều dạng năng lượng tái tạo khác trên Trái đất đang hoạt động thành công. Điện mặt trời trên mặt đất tương đối kém phát triển; sa mạc Arizona ở Hoa Kỳ và các sa mạc trên khắp Bắc Phi cung cấp các địa điểm dễ tiếp cận cho các hệ thống mới có hiệu quả chi phí cao gấp năm lần so với SBSP.

 

Viability

Nevertheless, as energy requirements accelerate, as unrest in oil-producing regions and nuclear accidents make alternative energy more attractive, space-based solar power may have the future after all. ĐOẠN 16

Tuy nhiên, khi nhu cầu năng lượng tăng lên, khi tình trạng bất ổn ở các khu vực sản xuất dầu và tai nạn hạt nhân khiến năng lượng thay thế trở nên hấp dẫn hơn, thì năng lượng mặt trời trên không gian có thể có tương lai.

 

 

 

Question 28

Which map below – AB, or C – best illustrates the most effective zone for Space-based Solar Power (SBSP) receivers?

Write your answer in box 28 on your answer sheet.

  

Questions 29-32

What are the following statements according to information in the passage?

In boxes 29-32 on your answer sheet, write:

TRUE               if the statement agrees with the information

FALSE              if the statement contradicts the information

NOT GIVEN    if there is no information on this

 

29   Solar energy would be beamed down to Earth in SBSP.

30   SBSP satellites would orbit 100 kilometres above the Earth.

31   Unlike terrestrial solar power collection, SBSP satellites could collect sunlight 24 hours a day all year round.

32   SBSP may be sent to anyone who has a rectenna.

  

Questions 33-36

Label the diagram below.

Choose ONE WORD OR A NUMBER from the passage for each answer.

Write your answers in boxes 33-36 on your answer sheet.

  

Questions 37-39

Label the diagram below.

Choose TWO WORDS from the passage for each answer.

Write your answers in boxes 37-39 on your answer sheet.

  

Question 40

Choose the correct letter: ABC, or D.

Write the correct letter in box 40 on your answer sheet.

Which represents the view of most critics of SBSP?

A     It is a fantasy of physicists, and impossible to build.

B     Dangers in space mean satellites could easily be destroyed.

C     It is better to concentrate on clean energy production on Earth.

D    Oil and nuclear energy are cheaper in the short term.


1. Mua bộ đề gần 400 bài ielts reading - Dịch và giải chi tiết Chỉ 199k bao gồm toàn bộ đề trong bộ Cambridge ( từ bộ 1 -18) và nhiều đề thi thực tế ( xem danh sách 400 đề ielts reading tại đây). Xem bài mẫu tại đây, Bài mẫu 1, bài mẫu 2, bài mẫu 3. Giải đề bao gồm phần dịch bài đọc, dịch phần câu hỏi, giải thích chi tiết, có thể tải về, in phần đề để luyện tập.

                   >>>>>>>>>>>  Đặc biệt tặng kèm Dịch và giải chi tiết bộ đề Ielts listening từ Cam 10-18 và tặng kèm hơn 300 đề Ielts thực tế ( không có lời giải chi tiết chỉ có đề và đáp án) ( khác với bộ 400 đề ở trên). Vui lòng điền thông tin theo form tại đây và thanh toán theo thông tin CK trong form. 

2. Mua bộ đề Ielts listening từ Cam 10-18 - Dịch và giải chi tiết Chỉ 99k bao gồm phần dịch transcript, dịch câu hỏi, giải đề. Xem bài mẫu tại đây. Để mua bộ đề Vui lòng điền thông tin theo form tại đây và thanh toán theo thông tin CK trong form. 

3. Dành tặng 100 bạn hoàn thành buổi học thử miễn phí khóa học Ielts Speaking online 1 kèm 1, các bạn sẽ được tặng bộ đề 400k bài Ielts reading và bộ đề Ielts Listening bộ Cam từ 10-18 gồm bài dịch và giải chi tiết, giải thích từ vựng khó ( thời hạn sử dụng trong vòng 2 tháng). Xem thông tin khóa học Ielts Speaking online 1 kèm 1 và đăng ký học thử tại đây.


ĐÁP ÁN:

28. B

29. FALSE

30. FALSE

31. TRUE

32. NOT GIVEN

33. 336

34. converter

35. microwaves

36. rectenna

37. General configuration (capital optional)

38. Solar array (capital optional)

39. Testing methods (capital optional)

40. C

BÀI VIẾT LIÊN QUAN

DMCA.com Protection Status