DỊCH VÀ GIẢI THÍCH ĐÁP ÁN ĐỀ THI IELTS READING:
Novel ways to measure happiness
Section A
In the past, economists measured the wealth of a country and its inhabitants according to the amount of income generated annually, using a figure called the Gross Domestic Product (GDP) or the Gross National Income (GNI). From GDP or GNI, an average income of individuals within a country could be extrapolated. It was also widely held that the richer a country was, the happier its citizens were. More recently, economists have started to rate countries according to additional criteria like how livable its main cities are; what access to decent education and green space its people have; how safe a country is; and, how clean – or uncorrupt – its government is.
Trước đây, các nhà kinh tế đo lường sự giàu có của một quốc gia và cư dân của quốc gia đó theo mức thu nhập được tạo ra hàng năm, sử dụng một con số gọi là Tổng sản phẩm quốc nội (GDP) hoặc Tổng thu nhập quốc gia (GNI). Từ GDP hoặc GNI, thu nhập trung bình của các cá nhân trong một quốc gia có thể được suy ra. Người ta cũng cho rằng một quốc gia càng giàu có thì công dân của nó càng hạnh phúc. Gần đây, các nhà kinh tế đã bắt đầu đánh giá các quốc gia theo các tiêu chí bổ sung như mức độ đáng sống của các thành phố chính; người dân có cơ hội tiếp cận nền giáo dục tử tế và không gian xanh như thế nào; mức độ an toàn của một quốc gia; và, chính phủ của nó trong sạch - hay không tham nhũng - như thế nào.
The Human Development Index (HDI) is considered the most reliable of these new economic indicators, but an even more focused measure, the Human Happiness Index (HHI), is steadily gaining in popularity.
Chỉ số Phát triển Con người (HDI) được coi là đáng tin cậy nhất trong số các chỉ số kinh tế mới này, nhưng một thước đo thậm chí còn tập trung hơn, Chỉ số Hạnh phúc Con người (HHI), đang dần trở nên phổ biến.
Section B
In 2008, Bhutan, a country surrounded by India, Nepal, and China, developed its own Gross National Happiness index to assist in its planning policies. If its inhabitants indicated one of their major concerns was rising fuel costs, then the government attempted to subsidise fuel, not only because it hoped to retain power, but also because if this anxiety were reduced, its citizens would be happier and more productive. Another apprehension of the Bhutanese may be the quality of primary education. Once alerted to this, the state can commence investment. The same year, two famous economists, Amartya Sen and Joseph Stiglitz, were invited by the President of France to devise a happiness index for his country; Britain has recently followed suit.
Năm 2008, Bhutan, một quốc gia được bao quanh bởi Ấn Độ, Nepal và Trung Quốc, đã phát triển Chỉ số Tổng Hạnh phúc Quốc gia của riêng mình để hỗ trợ cho các chính sách hoạch định của họ. Nếu cư dân của họ chỉ ra một trong những mối quan tâm chính của họ là chi phí nhiên liệu tăng cao, thì chính phủ sẽ cố gắng trợ cấp nhiên liệu, không chỉ vì họ hy vọng duy trì quyền lực, mà còn bởi vì nếu mối lo lắng này giảm đi, công dân của họ sẽ hạnh phúc hơn và làm việc hiệu quả hơn. Một e ngại khác của người dân Bhutan có thể là chất lượng giáo dục tiểu học. Sau khi được cảnh báo về điều này, nhà nước có thể bắt đầu đầu tư. Cùng năm đó, hai nhà kinh tế học nổi tiếng Amartya Sen và Joseph Stiglitz được Tổng thống Pháp mời đến để đưa ra chỉ số hạnh phúc cho đất nước của ông; Nước Anh gần đây đã làm theo.
follow suit (v): If people follow suit, they do the same thing that someone else has just done.
Section C
There are two common measures of happiness: a global measure and a hedonic measure. The former appraises life in general; the latter a person’s emotional feeling just yesterday. Two measures are considered necessary because altered circumstances produce different results. As any parent can attest, having children makes people happier overall, especially as the children mature and start their own families, yet, on a day-to-day basis, when the children are young, raising them can be difficult: parents may experience stress, anger, and in some rare cases even misery. Globally, parents are glad they have a family; hedonically, they may be going through a bad patch. Likewise employment: a secure enjoyable job contributes greatly to a person’s happiness, but being temporarily unemployed can have a deleterious impact.
Có hai thước đo hạnh phúc phổ biến: thước đo tổng thể và thước đo về sự hài lòng. Thước đo tổng thể đánh giá cuộc sống nói chung; thước đo về sự hài lòng đánh giá cảm giác cảm xúc của một người mới hôm qua. Hai biện pháp được coi là cần thiết vì hoàn cảnh thay đổi tạo ra kết quả khác nhau. Như bất kỳ bậc cha mẹ nào cũng có thể chứng thực, việc có con làm cho mọi người hạnh phúc hơn về tổng thể, đặc biệt là khi con cái trưởng thành và lập gia đình riêng, tuy nhiên, hàng ngày, khi con cái còn nhỏ, việc nuôi dạy chúng có thể gặp nhiều khó khăn: cha mẹ có thể trải nghiệm căng thẳng, tức giận, và trong một số trường hợp hiếm hoi thậm chí đau khổ. Về mặt tổng thể, cha mẹ vui mừng vì họ có một gia đình; về mặt hài lòng, họ có thể đang trải qua một giai đoạn tồi tệ. Tương tự như vậy việc làm: một công việc ổn định và thú vị góp phần rất lớn vào hạnh phúc của một người, nhưng việc tạm thời thất nghiệp có thể có tác động tai hại.
patch (n): Mảng, vết, đốm lớn
global (adj): toàn thể, toàn bộ, bao trùm
Section D
Using both these measures – the global and hedonic – some surprising data have come to light. Firstly, wealthier is indeed happier, but there are still some miserable rich people. Danes and Hong Kong Chinese have almost identical purchasing power, meaning although they earn different amounts of money, what they can do with it is about the same. Yet, on a scale of one to ten, Hong Kongers consistently rate their happiness as 5.5 whereas Danes give theirs as 8. Likewise, incomes in Latin America vary little from those in countries of the former Soviet Union, like Ukraine or Kazakhstan, but Latinos are far healthier, longer-living, and more cheerful.
Sử dụng cả hai biện pháp này – tổng thể và hài lòng – một số dữ liệu đáng ngạc nhiên đã được đưa ra ánh sáng. Thứ nhất, giàu có thì hạnh phúc hơn, nhưng vẫn có một số người giàu đau khổ. Người Đan Mạch và người Trung Quốc ở Hồng Kông có sức mua gần như giống hệt nhau, có nghĩa là mặc dù họ kiếm được số tiền khác nhau nhưng những gì họ có thể làm với số tiền đó gần như giống nhau. Tuy nhiên, trên thang điểm từ 1 đến 10, người Hồng Kông luôn đánh giá mức độ hạnh phúc của họ là 5,5 trong khi người Đan Mạch cho điểm của họ là 8. Tương tự như vậy, thu nhập ở Mỹ Latinh khác biệt rất ít so với thu nhập ở các quốc gia thuộc Liên Xô cũ, như Ukraine hoặc Kazakhstan, nhưng thu nhập của người Latinh khỏe mạnh hơn, sống lâu hơn và vui vẻ hơn.
The second significant finding is that the level of happiness increases with age. Despite the body’s decay and fewer financial resources, older people are more stable, less anxious, and most importantly, less angry. It is now universally agreed that suicide rates worldwide peak in the early forties for women and the early fifties for men. Of 72 countries in one recent poll, the average age was 46 after which life became easier. Ukrainians bucked this trend, not finding happiness until after 62, while the Swiss were fortunate for their discontent to decline from 35.
Phát hiện quan trọng thứ hai là mức độ hạnh phúc tăng theo tuổi tác. Bất chấp sự xuống cấp của cơ thể và ít nguồn tài chính hơn, người già ổn định hơn, ít lo lắng hơn và quan trọng nhất là ít tức giận hơn. Hiện nay mọi người đều đồng ý rằng tỷ lệ tự tử đạt đỉnh trên toàn thế giới vào đầu những năm 40 tuổi đối với phụ nữ và đầu những năm 50 tuổi đối với nam giới. Trong số 72 quốc gia trong một cuộc thăm dò gần đây, độ tuổi trung bình là 46, sau đó cuộc sống trở nên dễ dàng hơn. Người Ukraine đi ngược xu hướng này, không tìm thấy hạnh phúc cho đến sau 62 tuổi, trong khi người Thụy Sĩ may mắn vì sự bất mãn của họ giảm từ 35 tuổi.
1. Mua bộ đề gần 400 bài ielts reading - Dịch và giải chi tiết Chỉ 199k bao gồm toàn bộ đề trong bộ Cambridge ( từ bộ 1 -18) và nhiều đề thi thực tế ( xem danh sách 400 đề ielts reading tại đây). Xem bài mẫu tại đây, Bài mẫu 1, bài mẫu 2, bài mẫu 3. Giải đề bao gồm phần dịch bài đọc, dịch phần câu hỏi, giải thích chi tiết, có thể tải về, in phần đề để luyện tập.
>>>>>>>>>>> Đặc biệt tặng kèm Dịch và giải chi tiết bộ đề Ielts listening từ Cam 10-18 và tặng kèm hơn 300 đề Ielts thực tế ( không có lời giải chi tiết chỉ có đề và đáp án) ( khác với bộ 400 đề ở trên). Vui lòng điền thông tin theo form tại đây và thanh toán theo thông tin CK trong form.
2. Mua bộ đề Ielts listening từ Cam 10-18 - Dịch và giải chi tiết Chỉ 99k bao gồm phần dịch transcript, dịch câu hỏi, giải đề. Xem bài mẫu tại đây. Để mua bộ đề Vui lòng điền thông tin theo form tại đây và thanh toán theo thông tin CK trong form.
3. Dành tặng 100 bạn hoàn thành buổi học thử miễn phí khóa học Ielts Speaking online 1 kèm 1, các bạn sẽ được tặng bộ đề 400k bài Ielts reading và bộ đề Ielts Listening bộ Cam từ 10-18 gồm bài dịch và giải chi tiết, giải thích từ vựng khó ( thời hạn sử dụng trong vòng 2 tháng). Xem thông tin khóa học Ielts Speaking online 1 kèm 1 và đăng ký học thử tại đây.
Some common beliefs have been confirmed by the happiness data, for instance, that introverted cultures produce more unhappy people. Asians all identified themselves as being unhappier than Western Europeans (with the exception of the Portuguese and Greeks). In 2010, Japan rated highly on the HDI, but near the middle of the HHI. Still, Japan has the world’s longest-living women – 83 years is their average life expectancy – so, if people are generally happier as they age, Japanese women do have longer than women elsewhere in which to get happy!
Ví dụ, một số niềm tin phổ biến đã được xác nhận bởi dữ liệu về mức độ hạnh phúc, rằng các nền văn hóa hướng nội tạo ra nhiều người kém hạnh phúc hơn. Người châu Á đều tự nhận mình bất hạnh hơn người Tây Âu (ngoại trừ người Bồ Đào Nha và Hy Lạp). Năm 2010, Nhật Bản được xếp hạng cao về chỉ số HDI, nhưng ở mức trung bình của HHI. Tuy nhiên, Nhật Bản có những phụ nữ sống lâu nhất thế giới - 83 tuổi là tuổi thọ trung bình của họ - vì vậy, nếu mọi người thường hạnh phúc hơn khi có tuổi, thì phụ nữ Nhật Bản sẽ có nhiều thời gian hạnh phúc hơn phụ nữ ở những nơi khác!
Section F
What are the reasons for happiness after middle age? Basically, people understand where they fit in the world. Their ambitions have settled to realistic levels – they accept what they can and cannot do. For example, I won’t be able to win the Nobel Prize for Literature, but I could conceivably take first place in a local short-story competition.
Những lý do để hạnh phúc sau tuổi trung niên là gì? Về cơ bản, mọi người hiểu nơi họ phù hợp trên thế giới. Tham vọng của họ đã ổn định ở mức độ thực tế - họ chấp nhận những gì họ có thể và không thể làm. Ví dụ, tôi sẽ không thể đoạt giải Nobel Văn học, nhưng tôi có thể giành vị trí đầu tiên trong một cuộc thi truyện ngắn địa phương.
Section G
It is good news that people get happier as they grow older because populations in most developed countries are ageing, and projections are for many developing countries to have more people over 50 after 2020. Governments have had some concern about the burden on younger taxpayers of this greying population, but perhaps they should reconsider the data: older people, being happier, are potentially more capable than younger ones. Loss of memory and poorer physical skills are balanced by their cheerfulness. Therefore, the retirement age can be extended without concern about productivity.
Một tin tốt là mọi người sẽ hạnh phúc hơn khi họ già đi vì dân số ở hầu hết các nước phát triển đang già đi và theo dự đoán, nhiều nước đang phát triển sẽ có nhiều người trên 50 tuổi hơn sau năm 2020. Các chính phủ đã có một số lo ngại về về việc những người nộp thuế trẻ tuổi phải gánh lấy nhóm dân số đang già đi này, nhưng có lẽ họ nên xem xét lại dữ liệu: người già, hạnh phúc hơn, có năng lực cao hơn những người trẻ tuổi. Sự mất trí nhớ và kỹ năng thể chất kém hơn được cân bằng bởi sự vui vẻ của họ. Vì vậy, tuổi nghỉ hưu có thể được kéo dài mà không cần quan tâm tới năng suất lao động.
Personally, I would rather have a smiling competent grey-haired colleague than a pretty twentysomething who pretends to know it all but, underneath, is a seething mass of discontent.
Cá nhân tôi thà có một đồng nghiệp tóc bạc có năng lực tươi cười còn hơn là một cô gái xinh đẹp ngoài đôi mươi giả vờ biết tất cả nhưng bên dưới là một khối bất mãn sôi sục.
twentysomething (n) a person who is between 20 and 29 years old. The magazine is aimed primarily at twentysomethings.
>>>> Xem thêm:
♦ Tổng hợp câu trả lời, câu hỏi, từ vựng của hơn 70 chủ đề Ielts Speaking part 1
♦ Tổng hợp gần 400 đề thi Ielts reading ( bao gồm dịch, giải chi tiết, từ vựng)
Questions 14-19
Reading Passage 2 has seven sections: A-G.
Choose the correct heading for sections B-G from the list of headings below.
Write the correct number, i-ix, in boxes 14-19 on your answer sheet.
List of Headings
i Middle-aged bliss
ii Some new definitions of happiness
iii Overall and temporary measures
iv Children bring pleasure and pain
v Culture and contentment
vi How wealth and age relate to happiness
vii Acceptance affects happiness
viii The benefits of an ageing population
ix Countries that use happiness measures
Example Answer
Section A ii
14 Section B
15 Section C
16 Section D
17 Section E
18 Section F
19 Section G
Questions 20-25
Choose ONE WORD OR A NUMBER from the passage for each answer.
Write your answers in boxes 20-25 on your answer sheet.
20 There are many different ways to gauge a country’s success. Recent indices concentrate
on …………………… in particular.
21 A hedonic measure shows a person’s emotional condition …………………… .
22 Despite being financially well off, people in Hong Kong did not seem happy. They rated
themselves as only …………………… out of ten.
23 The international average age for people becoming happier was …………………… .
24 People from less outgoing …………………… rated themselves as unhappier.
25 Middle-aged happiness is probably due to a(n) …………………… understanding of a person’s
place in the world.
Questions 26-27
Choose the correct letter: A, B, C, or D.
Write the correct letter in boxes 26-27 on your answer sheet.
26 Which of the following does the writer think is true of older people?
A Government spending on them will always outweigh their productivity.
B They should retire earlier.
C Their life expectancy relates to their level of happiness.
D Because they are more cheerful, they make better employees.
27 Which of the following is the most suitable title for Reading Passage 2?
A Happiness surveys give oldies plenty to smile about
B Gender affects happiness in curious ways
C We’re richer and happier now than ever before
D Novel ways to measure happiness
1. Mua bộ đề gần 400 bài ielts reading - Dịch và giải chi tiết Chỉ 199k bao gồm toàn bộ đề trong bộ Cambridge ( từ bộ 1 -18) và nhiều đề thi thực tế ( xem danh sách 400 đề ielts reading tại đây). Xem bài mẫu tại đây, Bài mẫu 1, bài mẫu 2, bài mẫu 3. Giải đề bao gồm phần dịch bài đọc, dịch phần câu hỏi, giải thích chi tiết, có thể tải về, in phần đề để luyện tập.
>>>>>>>>>>> Đặc biệt tặng kèm Dịch và giải chi tiết bộ đề Ielts listening từ Cam 10-18 và tặng kèm hơn 300 đề Ielts thực tế ( không có lời giải chi tiết chỉ có đề và đáp án) ( khác với bộ 400 đề ở trên). Vui lòng điền thông tin theo form tại đây và thanh toán theo thông tin CK trong form.
2. Mua bộ đề Ielts listening từ Cam 10-18 - Dịch và giải chi tiết Chỉ 99k bao gồm phần dịch transcript, dịch câu hỏi, giải đề. Xem bài mẫu tại đây. Để mua bộ đề Vui lòng điền thông tin theo form tại đây và thanh toán theo thông tin CK trong form.
3. Dành tặng 100 bạn hoàn thành buổi học thử miễn phí khóa học Ielts Speaking online 1 kèm 1, các bạn sẽ được tặng bộ đề 400k bài Ielts reading và bộ đề Ielts Listening bộ Cam từ 10-18 gồm bài dịch và giải chi tiết, giải thích từ vựng khó ( thời hạn sử dụng trong vòng 2 tháng). Xem thông tin khóa học Ielts Speaking online 1 kèm 1 và đăng ký học thử tại đây.
ĐÁP ÁN:
14. ix
15. iii
16. vi
17. v
18. vii
19. viii
20. happiness
21. yesterday
22. 5.5 (point not comma)
23. 46/ forty-six
24. cultures
25. realistic
26. D