DỊCH VÀ GIẢI THÍCH ĐÁP ÁN ĐỀ THI IELTS READING:
Health in the Wild
Many animals seem able to treat their illnesses themselves. Humans may have a thing or two to learn from them.
Nhiều loài động vật dường như có thể tự điều trị bệnh của chúng. Con người có thể có một hoặc hai điều để học hỏi từ chúng
A
For the past decade Dr Engel, a lecturer in environmental sciences at Britain’s Open University, has been collating examples of self-medicating behaviour in wild animals. She recently published a book on the subject. In a talk at the Edinburgh Science Festival earlier this month, she explained that the idea that animals can treat themselves has been regarded with some scepticism by her colleagues in the past. But a growing number of animal behaviourists now think that wild animals can and do deal with their own medical needs.
Trong thập kỷ qua, Tiến sĩ Engel, giảng viên khoa học môi trường tại Đại học Mở của Anh, đã đối chiếu các ví dụ về hành vi tự chữa bệnh ở động vật hoang dã. Gần đây cô ấy đã xuất bản một cuốn sách về chủ đề này. Trong một bài nói chuyện tại Liên hoan Khoa học Edinburgh vào đầu tháng này, cô ấy giải thích rằng ý tưởng rằng động vật có thể tự chữa trị cho bản thân đã từng bị các đồng nghiệp của cô ấy hoài nghi trong quá khứ. Nhưng ngày càng có nhiều nhà nghiên cứu hành vi động vật nghĩ rằng động vật hoang dã có thể và thực sự giải quyết được các nhu cầu y tế của chính chúng
B
One example of self-medication was discovered in 1987. Michael Huffman and Mohamedi Seifu, working in the Mahale Mountains National Park in Tanzania, noticed that local chimpanzees suffering from intestinal worms would dose themselves with the pith of a plant called Veronia. This plant produces poisonous chemicals called terpenes. Its pith contains a strong enough concentration to kill gut parasites, but not so strong as to kill chimps (nor people, for that matter; locals use the pith for the same purpose). Given that the plant is known locally as “goat-killer”, however, it seems that not all animals are as smart as chimps and humans. Some consume it indiscriminately and succumb.
Một ví dụ về việc tự dùng thuốc được phát hiện vào năm 1987. Michael Huffman và Mohamedi Seifu, làm việc tại Công viên Quốc gia Dãy núi Mahale ở Tanzania, nhận thấy rằng những con tinh tinh địa phương bị giun đường ruột sẽ tự cho mình một liều thuốc bằng lõi của một loại cây có tên là Veronia. Loại cây này tạo ra hóa chất độc gọi là terpen. Lõi của nó chứa một nồng độ đủ mạnh để tiêu diệt ký sinh trùng đường ruột, nhưng không mạnh đến mức giết chết tinh tinh ( cũng không gây chết người; vì vấn đề này mà người dân địa phương sử dụng lõi cho mục đích tương tự). Tuy nhiên, vì loài cây này được người dân địa phương gọi là "kẻ giết dê" nên có vẻ như không phải tất cả các loài động vật đều thông minh như tinh tinh và con người. Một số tiêu thụ nó một cách bừa bãi và bị chết.
C
Since the Veronia-eating chimps were discovered, more evidence has emerged suggesting that animals often eat things for medical rather than nutritional reasons. Many species, for example, consume dirt a behaviour known as geophagy. Historically, the preferred explanation was that soil supplies minerals such as salt. But geophagy occurs in areas where the earth is not a useful source of minerals, and also in places where minerals can be more easily obtained from certain plants that are known to be rich in them. Clearly, the animals must be getting something else out of eating earth.
Kể từ khi tinh tinh ăn thịt Veronia được phát hiện, nhiều bằng chứng đã xuất hiện cho thấy động vật thường ăn những thứ vì lý do chữa bệnh hơn là dinh dưỡng. Ví dụ, nhiều loài tiêu thụ chất bẩn, một hành vi được gọi là thói ăn đất. Trong lịch sử, lời giải thích ưa thích là đất cung cấp các khoáng chất như muối. Nhưng thói ăn đất xảy ra ở những khu vực mà trái đất không phải là nguồn khoáng chất hữu ích và cả ở những nơi có thể dễ dàng thu được khoáng chất hơn từ một số loại thực vật được biết là giàu khoáng chất. Rõ ràng, các loài động vật phải thu được thứ gì khác từ việc ăn đất.
D
The current belief is that soil—and particularly the clay in it—helps to detoxify the defensive poisons that some plants produce in an attempt to prevent themselves from being eaten. Evidence for the detoxifying nature of clay came in 1999, from an experiment carried out on macaws by James Gilardi and his colleagues at the University of California, Davis. Macaws eat seeds containing alkaloids, a group of chemicals that has some notoriously toxic members, such as strychnine. In the wild, the birds are frequently seen perched on eroding riverbanks eating clay. Dr Gilardi fed one group of macaws a mixture of harmless alkaloid and clay, and a second group just the alkaloid. Several hours later, the macaws that had eaten the clay had 60% less alkaloid in their bloodstreams than those that had not, suggesting that the hypothesis is correct.
Niềm tin hiện tại là đất - và đặc biệt là đất sét trong đó - giúp giải độc các chất độc phòng thủ mà một số loại thực vật tạo ra nhằm ngăn chặn chúng khỏi bị ăn. Bằng chứng về tính chất giải độc của đất sét được đưa ra vào năm 1999, từ một thí nghiệm được thực hiện trên vẹt đuôi dài của James Gilardi và các đồng nghiệp của ông tại Đại học California, Davis. Vẹt đuôi dài ăn hạt có chứa kiềm, một nhóm hóa chất có một số thành phần chất độc nổi tiếng, chẳng hạn như strychnine. Trong tự nhiên, những con chim này thường được nhìn thấy đậu trên các bờ sông bị xói mòn và ăn đất sét. Tiến sĩ Gilardi cho một nhóm vẹt đuôi dài ăn hỗn hợp kiềm và đất sét vô hại, và nhóm thứ hai chỉ là kiềm. Vài giờ sau, những con vẹt đuôi dài ăn đất sét có lượng kiềm trong máu ít hơn 60% so với những con không ăn, cho thấy giả thuyết này là đúng.
1. Mua bộ đề gần 400 bài ielts reading - Dịch và giải chi tiết Chỉ 199k bao gồm toàn bộ đề trong bộ Cambridge ( từ bộ 1 -19) và nhiều đề thi thực tế ( xem danh sách 400 đề ielts reading tại đây). Xem bài mẫu tại đây, Bài mẫu 1, bài mẫu 2, bài mẫu 3. Giải đề bao gồm phần dịch bài đọc, dịch phần câu hỏi, giải thích chi tiết, có thể tải về, in phần đề để luyện tập ( chỉ có thể tải, in phần đề để luyện tập, phần giải chi tiết và dịch chỉ xem online).
>>>>>>>>>>> Đặc biệt tặng kèm Dịch và giải chi tiết bộ đề Ielts listening từ Cam 10-18 và tặng kèm hơn 300 đề Ielts thực tế ( không có lời giải chi tiết chỉ có đề và đáp án) ( khác với bộ 400 đề ở trên). Vui lòng điền thông tin theo form tại đây và thanh toán theo thông tin CK trong form.
2. Mua bộ đề Ielts listening từ Cam 10-18 - Dịch và giải chi tiết Chỉ 99k bao gồm phần dịch transcript, dịch câu hỏi, giải đề. Xem bài mẫu tại đây. Để mua bộ đề Vui lòng điền thông tin theo form tại đây và thanh toán theo thông tin CK trong form.
3. Dành tặng 100 bạn hoàn thành buổi học thử miễn phí khóa học Ielts Speaking online 1 kèm 1, các bạn sẽ được tặng bộ đề 400k bài Ielts reading và bộ đề Ielts Listening bộ Cam từ 10-18 gồm bài dịch và giải chi tiết, giải thích từ vựng khó ( thời hạn sử dụng trong vòng 2 tháng). Xem thông tin khóa học Ielts Speaking online 1 kèm 1 và đăng ký học thử tại đây.
E
Other observations also support the idea that clay is detoxifying. Towards the tropics, the amount of toxic compounds in plants increases-and so does the amount of earth eaten by herbivores. Elephants lick clay from mud holes all year round, except in September when they are bingeing on fruit which, because it has evolved to be eaten, is not toxic. And the addition of clay to the diets of domestic cattle increases the amount of nutrients that they can absorb from their food by 10-20%.
Các quan sát khác cũng xác nhận ý tưởng rằng đất sét đang giải độc. Về phía vùng nhiệt đới, lượng hợp chất độc hại trong thực vật tăng lên - và lượng đất mà động vật ăn cỏ ăn cũng vậy. Voi liếm đất sét từ các hố bùn quanh năm, ngoại trừ tháng 9 khi chúng say sưa ăn trái cây, vì nó đã phát triển để ăn nên không độc. Và việc bổ sung đất sét vào khẩu phần ăn của gia súc làm tăng lượng chất dinh dưỡng mà chúng có thể hấp thụ từ thức ăn lên 10-20%.
F
A third instance of animal self-medication is the use of mechanical scours to get rid of gut parasites, in 1972 Richard Wrangham, a researcher at the Gombe Stream Reserve in Tanzania, noticed that chimpanzees were eating the leaves of a tree called Aspilia. The chimps chose the leaves carefully by testing them in their mouths. Having chosen a leaf, a chimp would fold it into a fan and swallow it. Some of the chimps were noticed wrinkling their noses as they swallowed these leaves, suggesting the experience was unpleasant. Later, undigested leaves were found on the forest floor.
Một ví dụ thứ ba về việc động vật tự dùng thuốc là việc sử dụng các chất tẩy rửa cơ học để loại bỏ ký sinh trùng đường ruột, vào năm 1972, Richard Wrangham, một nhà nghiên cứu tại Khu bảo tồn Suối Gombe ở Tanzania, đã nhận thấy rằng tinh tinh đang ăn lá của một loại cây có tên là Aspilia. Những con tinh tinh chọn lá một cách cẩn thận bằng cách thử chúng trong miệng. Sau khi chọn một chiếc lá, một con tinh tinh sẽ gấp nó lại thành chiếc quạt và nuốt chửng. Người ta nhận thấy một số con tinh tinh nhăn mũi khi nuốt những chiếc lá này, cho thấy trải nghiệm này thật khó chịu. Sau đó, những chiếc lá không tiêu hóa được tìm thấy trên sàn rừng.
G
Dr Wrangham rightly guessed that the leaves had a medicinal purpose—this was, indeed, one of the earliest interpretations of a behaviour pattern as self-medication. However, he guessed wrong about what the mechanism was. His (and everybody else’s) assumption was that Aspilia contained a drug, and this sparked more than two decades of phytochemical research to try to find out what chemical the chimps were after. But by the 1990s, chimps across Africa had been seen swallowing the leaves of 19 different species that seemed to have few suitable chemicals in common. The drug hypothesis was looking more and more dubious.
Tiến sĩ Wrangham đã đoán đúng rằng những chiếc lá có mục đích chữa bệnh - đây thực sự là một trong những cách giải thích sớm nhất về kiểu hành vi là tự dùng thuốc. Tuy nhiên, anh đã đoán sai cơ chế đó là gì. Giả định của anh ấy (và của mọi người khác) là Aspilia có chứa một loại thuốc, và điều này đã châm ngòi cho hơn hai thập kỷ nghiên cứu về hóa chất thực vật để cố gắng tìm ra loại hóa chất mà tinh tinh đang theo đuổi. Nhưng đến những năm 1990, người ta đã nhìn thấy những con tinh tinh trên khắp châu Phi nuốt lá của 19 loài khác nhau dường như có ít hóa chất phù hợp chung. Giả thuyết về thuốc ngày càng trở nên đáng ngờ hơn.
H
It was Dr Huffman who got to the bottom of the problem. He did so by watching what came out of the chimps, rather than concentrating on what went in. He found that the egested leaves were full of intestinal worms. The factor common to all 19 species of leaves swallowed by the chimps was that they were covered with microscopic hooks. These caught the worms and dragged them from their lodgings.
Tiến sĩ Huffman là người đã đi đến tận cùng của vấn đề. Anh ta làm như vậy bằng cách xem những gì chui ra từ tinh tinh, thay vì tập trung vào những gì đi vào. Anh ta phát hiện ra rằng những chiếc lá được bài tiết ra chứa đầy giun đường ruột. Yếu tố chung đối với tất cả 19 loài lá bị tinh tinh nuốt chửng là chúng được bao phủ bởi những chiếc móc cực nhỏ. Chúng bắt những con sâu và lôi chúng ra khỏi chỗ ở của chúng.
I
Following that observation, Dr Engel is now particularly excited about how knowledge of the way that animals look after themselves could be used to improve the health of livestock. People might also be able to learn a thing or two, and may, indeed, already have done so. Geophagy, for example, is a common behaviour in many parts of the world. The medical stalls in African markets frequently sell tablets made of different sorts of clays, appropriate to different medical conditions.
Sau quan sát đó, Tiến sĩ Engel giờ đây đặc biệt hào hứng về kiến thức về cách động vật tự chăm sóc bản thân có thể được sử dụng để cải thiện sức khỏe của vật nuôi. Mọi người cũng có thể học được một hoặc hai điều, và thực sự có thể đã làm như vậy. Thói ăn đất chằng hạn là một hành vi phổ biến ở nhiều nơi trên thế giới. Các quầy y tế ở thị trường châu Phi thường bán các viên thuốc làm từ các loại đất sét khác nhau, phù hợp với các tình trạng bệnh khác nhau.
J
Africans brought to the Americas as slaves continued this tradition, which gave their owners one more excuse to affect to despise them. Yet, as Dr Engel points out, Rwandan mountain gorillas eat a type of clay rather similar to kaolinite – the main ingredient of many patent medicines sold over the counter in the West for digestive complaints. Dirt can sometimes be good for you, and to be “as sick as a parrot” may, after all, be a state to be desired.
Những người châu Phi được đưa đến châu Mỹ với tư cách là nô lệ tiếp tục truyền thống này, điều này khiến chủ nhân của họ có thêm một lý do để coi thường họ. Tuy nhiên, như Tiến sĩ Engel đã chỉ ra, khỉ đột núi Rwanda ăn một loại đất sét khá giống với kaolinite - thành phần chính của nhiều loại thuốc bằng sáng chế được bán khắp các quầy thuốc ở phương Tây để chữa các bệnh về tiêu hóa. Dơ bẩn đôi khi có thể tốt cho bạn, và suy cho cùng, “ốm như một con vẹt” có thể là một trạng thái mong muốn.
>>>> Xem thêm:
♦ Tổng hợp câu trả lời, câu hỏi, từ vựng của hơn 70 chủ đề Ielts Speaking part 1
♦ Tổng hợp gần 400 đề thi Ielts reading ( bao gồm dịch, giải chi tiết, từ vựng)
Questions 1-4
Do the following statements agree with the information given in Reading Passage 1?
In boxes 1-4 on your answer sheet, write
TRUE if the statement is true
FALSE if the statement is false
NOT GIVEN if the information is not given in the passage
1 It is for 10 years that Dr Engel has been working on animal self-medication.
2 In order to find plants for medication, animals usually need to walk a long distance.
3 Birds such as Macaw, are seen eating clay because it is a part of their natural diet.
4 According to Dr Engel, it is exciting that research into animal self-medication can be helpful in the invention of new painkillers.
Questions 5-9
Complete the notes below using NO MORE THAN ONE WORD from the passage.
Write your answers in boxes 5-9 on your answer sheet.
Date |
Name |
Animal |
Food |
Mechanism |
1987 |
Michael Huffman and Mohamedi Seifu |
Chimpanzee |
5……………… of Veronia |
Contained chemicals named 6……………… which can kill parasites |
1999 |
James Gilardi and his colleagues |
Macaw |
Seeds (contain 7………………) and clay |
Clay can 8……………… the poisonous contents in food |
1972 |
Richard Wrangham |
Chimpanzee |
Leaves with tiny 9……………… on surface |
Such leaves can catch and expel worms from intestines |
Questions 10-13
Complete the summary below using words from the box.
Write your answers, A-H, in boxes 10-13 on your answer sheet.
Though often doubted, the self-medicating behaviour of animals has been supported by an increasing amount of evidence. One piece of evidence particularly deals with 10………………….., a soil-consuming behaviour commonly found across animals species, because the earth, often clay, can neutralize the 11………………….. content of their diet. Such behaviour can also be found among humans in Africa, where people purchase 12………………….. at market stalls as a kind of medication to their illnesses. Another example of this is found in chimps eating leaves of often 13………………….. taste but with no apparent medicinal value until its unique structure came into light.
A mineral B plants C unpleasant D toxic
E clay tablets F nutritional G geophagy H harmless
1. Mua bộ đề gần 400 bài ielts reading - Dịch và giải chi tiết Chỉ 199k bao gồm toàn bộ đề trong bộ Cambridge ( từ bộ 1 -19) và nhiều đề thi thực tế ( xem danh sách 400 đề ielts reading tại đây). Xem bài mẫu tại đây, Bài mẫu 1, bài mẫu 2, bài mẫu 3. Giải đề bao gồm phần dịch bài đọc, dịch phần câu hỏi, giải thích chi tiết, có thể tải về, in phần đề để luyện tập ( chỉ có thể tải, in phần đề để luyện tập, phần giải chi tiết và dịch chỉ xem online).
>>>>>>>>>>> Đặc biệt tặng kèm Dịch và giải chi tiết bộ đề Ielts listening từ Cam 10-18 và tặng kèm hơn 300 đề Ielts thực tế ( không có lời giải chi tiết chỉ có đề và đáp án) ( khác với bộ 400 đề ở trên). Vui lòng điền thông tin theo form tại đây và thanh toán theo thông tin CK trong form.
2. Mua bộ đề Ielts listening từ Cam 10-18 - Dịch và giải chi tiết Chỉ 99k bao gồm phần dịch transcript, dịch câu hỏi, giải đề. Xem bài mẫu tại đây. Để mua bộ đề Vui lòng điền thông tin theo form tại đây và thanh toán theo thông tin CK trong form.
3. Dành tặng 100 bạn hoàn thành buổi học thử miễn phí khóa học Ielts Speaking online 1 kèm 1, các bạn sẽ được tặng bộ đề 400k bài Ielts reading và bộ đề Ielts Listening bộ Cam từ 10-18 gồm bài dịch và giải chi tiết, giải thích từ vựng khó ( thời hạn sử dụng trong vòng 2 tháng). Xem thông tin khóa học Ielts Speaking online 1 kèm 1 và đăng ký học thử tại đây.
ĐÁP ÁN
1. TRUE
2. NOT GIVEN
3. FALSE
4. FALSE
5. pith
6. terpenes
7. alkaloids
8. detoxify
9. hooks
10. G
11. D
12. E
13. C