DỊCH VÀ GIẢI THÍCH ĐÁP ÁN ĐỀ THI IELTS READING:
ANIMAL PERSONHOOD
Aristotle, a 4th-century-BC Greek philosopher, created the Great Chain of Being, in which animals, lacking reason, ranked below humans. The Frenchman, Rene Descartes, in the 17th century AD, considered animals as more complex creatures; however, without souls, they were mere automatons. One hundred years later, the German, Immanuel Kant, proposed that animals are treated less cruelly, which might seem an improvement, but Kant believed this principally because he thought acts of cruelty affect their human perpetrators detrimentally. The mid-19th century saw the Englishman, Jeremy Bentham, questioning not their rationality or spirituality, but whether animals could suffer irrespective of the damage done to their victimisers; he concluded they could; and, in 1824, the first large organisation for animal welfare, the Royal Society for the Prevention of Cruelty to Animals, was founded in England. In 1977, the Australian, Peter Singer, wrote the highly influential book Animal liberation, in which he debated the ethics of meat-eating and factory farming, and raised awareness about inhumane captivity and experimentation. Singer’s title deliberately evoked other liberation movements, like those for women, which had developed in the post-war period. ĐOẠN 1
Aristotle, một triết gia Hy Lạp thế kỷ thứ 4 trước Công nguyên, đã tạo ra Chuỗi sự sống vĩ đại, trong đó động vật, thiếu lý trí, xếp dưới con người. Người Pháp, Rene Descartes, vào thế kỷ 17 sau Công nguyên, coi động vật là những sinh vật phức tạp hơn; tuy nhiên, không có linh hồn, chúng chỉ là những người máy. Một trăm năm sau, người Đức, Immanuel Kant, đề xuất rằng động vật được đối xử ít tàn nhẫn hơn, điều này có vẻ là một sự cải thiện, nhưng Kant tin điều này chủ yếu vì ông cho rằng những hành động tàn ác sẽ ảnh hưởng bất lợi đến những thủ phạm là con người. Vào giữa thế kỷ 19, người Anh, Jeremy Bentham, không đặt câu hỏi về tính lý trí hay tinh thần của chúng, mà đặt câu hỏi liệu động vật có thể chịu đựng bất kể những thiệt hại đã gây ra cho những kẻ trở thành nạn nhân của chúng hay không; ông ấy có thể kết luận; và, vào năm 1824, tổ chức lớn đầu tiên về phúc lợi động vật, Hiệp hội Phòng chống ngược đãi động vật Hoàng gia, được thành lập ở Anh. Năm 1977, Peter Singer, người Úc, đã viết cuốn sách có sức ảnh hưởng lớn Giải phóng động vật, trong đó ông tranh luận về đạo đức của việc ăn thịt và chăn nuôi công nghiệp, đồng thời nâng cao nhận thức về việc nuôi nhốt và thí nghiệm vô nhân đạo. Tiêu đề của Singer cố tình gợi lên các phong trào giải phóng khác, chẳng hạn như phong trào giải phóng phụ nữ, đã phát triển trong thời kỳ hậu chiến.
irrespective of: không kể, bất luận
More recently, an interest in the cognitive abilities of animals has resurfaced. It has been known since the 1960s that chimpanzees have sophisticated tool use and social interactions, but research from the last two decades has revealed they are also capable of empathy and grief, and they possess self-awareness and self-determination. Other primates, dolphins, whales, elephants, and African grey parrots are highly intelligent too. It would seem that with each new proof of animals’ abilities, questions are being posed as to whether creatures so similar to humans should endure the physical pain or psychological trauma associated with habitat loss, captivity, or experimentation. While there may be more laws protecting animals than 30 years ago, in the eyes of the law, no matter how smart or sentient an animal may be, it still has a lesser status than a human being. ĐOẠN 2
Gần đây, sự quan tâm đến khả năng nhận thức của động vật đã xuất hiện trở lại. Từ những năm 1960, người ta đã biết rằng tinh tinh có khả năng sử dụng công cụ tinh vi và tương tác xã hội, nhưng nghiên cứu từ hai thập kỷ qua đã tiết lộ rằng chúng cũng có khả năng đồng cảm và đau buồn, đồng thời chúng có nhận thức về bản thân và quyền tự quyết. Các loài linh trưởng khác, cá heo, cá voi, voi và vẹt xám châu Phi cũng rất thông minh. Có vẻ như với mỗi bằng chứng mới về khả năng của động vật, các câu hỏi được đặt ra là liệu những sinh vật quá giống con người có nên chịu đựng nỗi đau thể xác hoặc chấn thương tâm lý liên quan đến việc mất môi trường sống, bị giam cầm hoặc thử nghiệm hay không. Mặc dù có thể có nhiều luật bảo vệ động vật hơn 30 năm trước, nhưng dưới con mắt của luật pháp, bất kể động vật thông minh hay có tri giác đến đâu, nó vẫn có địa vị thấp hơn con người.
"As to" có nghĩa là "liên quan đến", và thường sau nó sẽ là những từ như "which/where/what/whether/how/
Steven Wise, an American legal academic, has been campaigning to change this. He believes animals, like those listed above, are autonomous – they can control their actions, or rather, their actions are not caused purely by reflex or from innateness. He wants these animals categorized legally as nonhuman persons because he believes existing animal-protection laws are weak and poorly enforced. He famously quipped that an aquarium may be fined for cruel treatment of its dolphins but, currently, the dolphins can’t sue the aquarium. ĐOẠN 3
Steven Wise, một học giả về luật người Mỹ, đã vận động để thay đổi điều này. Ông tin rằng động vật, giống như những loài được liệt kê ở trên, là tự trị - chúng có thể kiểm soát hành động của mình, hay đúng hơn, hành động của chúng không hoàn toàn do phản xạ hoặc do bẩm sinh. Anh ấy muốn những con vật này được phân loại hợp pháp là những người không phải con người vì ông ấy tin rằng luật bảo vệ động vật hiện hành còn yếu và được thực thi kém. Ông có lời châm biếm nổi tiếng rằng một thủy cung có thể bị phạt vì đối xử tàn nhẫn với cá heo nhưng hiện tại, cá heo không thể kiện thủy cung.
>>>> Xem thêm:
♦ Tổng hợp câu trả lời, câu hỏi, từ vựng của hơn 70 chủ đề Ielts Speaking part 1
♦ Tổng hợp gần 400 đề thi Ielts reading ( bao gồm dịch, giải chi tiết, từ vựng)
While teaching at Vermont Law School in the 1990s, Wise presented his students with a dilemma: should an anencephalic baby be treated as a legal person? (Anencephaly is a condition where a person is born with a partial brain and can breathe and digest, due to reflex, but otherwise is barely alert, and not autonomous.) Overwhelmingly, Wise’s students would say ‘Yes’. He posed another question: could the same baby be killed and eaten by humans? Overwhelmingly, his students said ‘No’. His third question, always harder to answer, was: why is an anencephalic baby legally a person yet not so a fully functioning bonobo chimp? ĐOẠN 4
Khi giảng dạy tại Trường Luật Vermont vào những năm 1990, Wise đã đặt ra cho các sinh viên của mình một tình thế tiến thoái lưỡng nan: có nên coi một đứa trẻ bị bệnh não như một pháp nhân không? (Anencephaly là tình trạng một người được sinh ra với một phần não và có thể thở và tiêu hóa theo phản xạ, nhưng mặt khác thì hầu như không tỉnh táo và không tự chủ.) Phần lớn, học sinh của Wise sẽ nói 'Có'. Ông đặt ra một câu hỏi khác: liệu có thể chính đứa bé đó có thể bị con người giết và ăn thịt? Rất nhiều học sinh của ông đã nói 'Không'. Câu hỏi thứ ba của ông, luôn khó trả lời hơn, là: tại sao một đứa trẻ bị bệnh não về mặt pháp lý lại là một con người nhưng một con tinh tinh bonobo có đầy đủ chức năng lại không?
Wise draws another analogy: between captive animals and slaves. Under slavery in England, a human was a chattel, and if a slave were stolen or injured, the thief or violator could be convicted of a crime, and compensation paid to the slave’s owner though not to the slave. It was only in 1772 that the chief justice of the King’s Bench, Lord Mansfield, ruled that a slave could apply for habeas corpus, Latin for: ‘You must have the body’, as fee men and women had done since ancient times. Habeas corpus does not establish innocence or guilt; rather, it means a detainee can be represented in court by a proxy. Once slaves had been granted habeas corpus, they existed as more than chattels within the legal system although it was another 61 years before slavery was abolished in England. Aside from slaves, Wise has studied numerous cases in which a writ of habeas corpus had been filed on behalf of those unable to appear in court, like children, patients, prisoners, or the severely intellectually impaired. In addition, Wise notes there are entities that are not living people that have legally become non-human persons, including ships, corporations, partnerships, states, a Sikh holy book, some Hindu idols and the Wanganui River in New Zealand. ĐOẠN 5
Wise rút ra một phép loại suy khác: giữa động vật bị giam cầm và nô lệ. Dưới chế độ nô lệ ở Anh, một con người là một vật tư hữu và nếu một nô lệ bị đánh cắp hoặc bị thương, kẻ trộm hoặc kẻ vi phạm có thể bị kết tội và bồi thường cho chủ nô chứ không phải nô lệ. Chỉ đến năm 1772, chánh án của King's Bench, Lord Mansfield, mới ra phán quyết rằng một nô lệ có thể đăng ký habeas corpus, tiếng Latinh có nghĩa là: 'Bạn phải có cơ thể', như lệ phí mà đàn ông và phụ nữ đã làm từ thời cổ đại. Habeas corpus không thiết lập sự vô tội hay tội lỗi; đúng hơn, nó có nghĩa là một người bị giam giữ có thể được đại diện trước tòa bởi một người được ủy quyền. Sau khi nô lệ đã được cấp quyền habeas corpus, họ tồn tại với tư cách không chỉ là vật tư sở hữu trong hệ thống pháp luật, mặc dù phải 61 năm nữa chế độ nô lệ mới bị bãi bỏ ở Anh. Ngoài nô lệ, Wise đã nghiên cứu nhiều trường hợp trong đó lệnh habeas corpus đã được đệ trình thay mặt cho những người không thể ra hầu tòa, chẳng hạn như trẻ em, bệnh nhân, tù nhân hoặc người bị suy giảm trí tuệ nghiêm trọng. Ngoài ra, Wise lưu ý rằng có những thực thể không phải là người sống mà đã trở thành những người không phải con người một cách hợp pháp, bao gồm tàu, tập đoàn, quan hệ đối tác, tiểu bang, một cuốn sách thánh của đạo Sikh, một số thần tượng Hindu và sông Wanganui ở New Zealand.
In conjunction with an organisation called the Non-human Rights Project (NhRP), Wise has been representing captive animals in US courts in an effort to have their legal status reassigned. Thereafter, the NhRP plans to apply, under habeas corpus, to represent the animals in other cases. Wise and the NhRP believe a new status will discourage animal owners or nation-states from neglect or abuse, which current laws fail to do. ĐOẠN 6
Cùng với một tổ chức có tên Dự án phi nhân quyền (NhRP), Wise đã đại diện cho động vật nuôi nhốt tại tòa án Hoa Kỳ trong nỗ lực xác định lại địa vị pháp lý của chúng. Sau đó, NhRP có kế hoạch áp dụng, theo habeas corpus, để đại diện cho động vật trong các trường hợp khác. Wise và NhRP tin rằng tình trạng mới sẽ không khuyến khích các chủ sở hữu động vật hoặc các quốc gia bỏ bê hoặc lạm dụng, điều mà luật hiện hành không làm được.
Richard Epstein, a professor of law at New York University, is a critic of Wise’s. His concern is that if animals are treated as independent holders of rights there would be little left of human society, in particular, in the food and agricultural industries. Epstein agrees some current legislation concerning animal protection may need overhauling, but he sees no underlying problem. ĐOẠN 7
Richard Epstein, giáo sư luật tại Đại học New York, là người chỉ trích việc làm Wise. Mối quan tâm của ông là nếu động vật được đối xử như những người có quyền độc lập thì xã hội loài người sẽ còn lại rất ít, đặc biệt là trong các ngành công nghiệp thực phẩm và nông nghiệp. Epstein đồng ý rằng một số luật hiện hành liên quan đến bảo vệ động vật có thể cần được xem xét lại, nhưng ông không thấy có vấn đề cơ bản nào.
1. Mua bộ đề gần 400 bài ielts reading - Dịch và giải chi tiết Chỉ 199k bao gồm toàn bộ đề trong bộ Cambridge ( từ bộ 1 -18) và nhiều đề thi thực tế ( xem danh sách 400 đề ielts reading tại đây). Xem bài mẫu tại đây, Bài mẫu 1, bài mẫu 2, bài mẫu 3. Giải đề bao gồm phần dịch bài đọc, dịch phần câu hỏi, giải thích chi tiết, có thể tải về, in phần đề để luyện tập.
>>>>>>>>>>> Đặc biệt tặng kèm Dịch và giải chi tiết bộ đề Ielts listening từ Cam 10-18 và tặng kèm hơn 300 đề Ielts thực tế ( không có lời giải chi tiết chỉ có đề và đáp án) ( khác với bộ 400 đề ở trên). Vui lòng điền thông tin theo form tại đây và thanh toán theo thông tin CK trong form.
2. Mua bộ đề Ielts listening từ Cam 10-18 - Dịch và giải chi tiết Chỉ 99k bao gồm phần dịch transcript, dịch câu hỏi, giải đề. Xem bài mẫu tại đây. Để mua bộ đề Vui lòng điền thông tin theo form tại đây và thanh toán theo thông tin CK trong form.
3. Dành tặng 100 bạn hoàn thành buổi học thử miễn phí khóa học Ielts Speaking online 1 kèm 1, các bạn sẽ được tặng bộ đề 400k bài Ielts reading và bộ đề Ielts Listening bộ Cam từ 10-18 gồm bài dịch và giải chi tiết, giải thích từ vựng khó ( thời hạn sử dụng trong vòng 2 tháng). Xem thông tin khóa học Ielts Speaking online 1 kèm 1 và đăng ký học thử tại đây.
Other detractors say that the push for personhood misses the point: it focuses on animals that are similar to humans without addressing the fundamental issue that all species have an equal right to exist. Thomas Berry, of the Gaia Foundation, declares that rights do not emanate from humans but from the universe itself, and, as such, all species have the right to existence, habitat, and role (be that predator, plant, or decomposer). Dramatically changing human behaviour towards other species is necessary for their survival – and that doesn’t mean declaring animals as non-human persons. ĐOẠN 8
Những người gièm pha khác nói rằng việc thúc đẩy quyền làm người đã bỏ lỡ một điểm: nó tập trung vào những loài động vật tương tự như con người mà không giải quyết vấn đề cơ bản là tất cả các loài đều có quyền tồn tại bình đẳng. Thomas Berry, thuộc Tổ chức Gaia, tuyên bố rằng các quyền không bắt nguồn từ con người mà từ chính vũ trụ, và do đó, tất cả các loài đều có quyền tồn tại, môi trường sống và vai trò (có thể là động vật ăn thịt, thực vật hoặc sinh vật phân hủy). Thay đổi đáng kể hành vi của con người đối với các loài khác là cần thiết cho sự sống còn của chúng - và điều đó không có nghĩa là tuyên bố động vật là những người không phải con người.
To date, the NhRP has not succeeded in its applications to have the legal status of chimpanzees in New York State changed, but the NhRP considers it some kind of victory that the cases have been heard. Now, the NhRP can proceed to the Court of Appeals, where many emotive cases are decided, and where much common law is formulated. ĐOẠN 9
Cho đến nay, NhRP đã không thành công trong các áp dụng của mình để thay đổi tình trạng pháp lý của tinh tinh ở Bang New York, nhưng NhRP coi đó là một loại chiến thắng nào đó mà các trường hợp đã được xét xử. Giờ đây, NhRP có thể tiến hành Tòa phúc thẩm, nơi quyết định nhiều trường hợp gây xúc động và là nơi xây dựng nhiều luật chung.
Despite setbacks, Wise doggedly continues to expose brutality towards animals. Thousands of years of perceptions may have to be changed in this process. He may have lost the battle, but he doesn’t believe he’s lost the war. ĐOẠN 10
Bất chấp những thất bại, Wise vẫn kiên trì tiếp tục phơi bày sự tàn bạo đối với động vật. Những nhận thức hàng nghìn năm có thể phải thay đổi trong quá trình này. Anh ta có thể đã thua trận, nhưng anh ta không tin rằng mình đã thua trong cuộc chiến.
Questions 28-33
Choose the correct letter A, B, C, or D.
Write the correct letter in boxes 28-33 on your answer sheet.
28 Why did Aristotle place animals below human beings?
A He doubted they behaved rationally.
B He thought them less intelligent.
C He considered them physically weaker.
D He believed they did not have souls.
29 Why did Kant think humans should not treat animals cruelly?
A Animals were important in agriculture.
B Animals were used by the military.
C Animals experience pain in the same way humans do.
D Humans’ exposure to cruelty was damaging to themselves.
30 What concept of animals did Bentham develop?
A The existence of their suffering
B The magnitude of their suffering
C Their surprising brutality
D Their surprising spirituality
31 Where and when was the RSPCA funded?
A In Australia in 1977
B In England in 1824
C In Germany in 1977
D In the US in 1824
32 Why might Singer have chosen the title Animal liberation for his book?
A He was a committed vegetarian.
B He was concerned about endangered species.
C He was comparing animals to other subjugated groups.
D He was defending animals against powerful lobby groups.
33 What has recent research shown about chimpanzees?
A They have equal intelligence to dolphins.
B They have superior cognitive abilities to most animals.
C They are rapidly losing their natural habitat.
D They are far better protected now than 30 years ago.
Questions 34-40
Complete the summary below.
Choose NO MORE THAN TWO WORDS from the passage for each answer.
Write your answers in boxes 34-40 on your answer sheet.
A new legal status for animals? |
|
Arguments for: |
• Steven Wise believes some highly intelligent animals that are 34……………… should have a new legal status. While animals are not humans, the law has a status for 35………………., already applied to ships, companies, and a river in New Zealand. • If the legal status of animals were changed, Wise and the NhRP could file for 36……………….., where a detainee is represented by someone else. Then, they could take more effective action against animal abusers. |
Arguments against: |
• Richard Epstein believes the 37………………. of animals is important, but if animals had rights, the cost to human society would be too great. • Others, like Thomas Berry, argue that rights are bestowed by the universe and not by humans. Furthermore, 38………………. species have an equal right to exist. |
Current situation in the US |
Although the NhRP has not 39………………. in having the legal status of any animals altered, it continues its struggle. Changing two millennia’s worth of 40……………… could prove difficult. |
1. Mua bộ đề gần 400 bài ielts reading - Dịch và giải chi tiết Chỉ 199k bao gồm toàn bộ đề trong bộ Cambridge ( từ bộ 1 -18) và nhiều đề thi thực tế ( xem danh sách 400 đề ielts reading tại đây). Xem bài mẫu tại đây, Bài mẫu 1, bài mẫu 2, bài mẫu 3. Giải đề bao gồm phần dịch bài đọc, dịch phần câu hỏi, giải thích chi tiết, có thể tải về, in phần đề để luyện tập.
>>>>>>>>>>> Đặc biệt tặng kèm Dịch và giải chi tiết bộ đề Ielts listening từ Cam 10-18 và tặng kèm hơn 300 đề Ielts thực tế ( không có lời giải chi tiết chỉ có đề và đáp án) ( khác với bộ 400 đề ở trên). Vui lòng điền thông tin theo form tại đây và thanh toán theo thông tin CK trong form.
2. Mua bộ đề Ielts listening từ Cam 10-18 - Dịch và giải chi tiết Chỉ 99k bao gồm phần dịch transcript, dịch câu hỏi, giải đề. Xem bài mẫu tại đây. Để mua bộ đề Vui lòng điền thông tin theo form tại đây và thanh toán theo thông tin CK trong form.
3. Dành tặng 100 bạn hoàn thành buổi học thử miễn phí khóa học Ielts Speaking online 1 kèm 1, các bạn sẽ được tặng bộ đề 400k bài Ielts reading và bộ đề Ielts Listening bộ Cam từ 10-18 gồm bài dịch và giải chi tiết, giải thích từ vựng khó ( thời hạn sử dụng trong vòng 2 tháng). Xem thông tin khóa học Ielts Speaking online 1 kèm 1 và đăng ký học thử tại đây.
ĐÁP ÁN
28. A
29. D
30. A
31. B
32. C
33. B
34. autonomous
35. non-human persons
36. habeas corpus
37. protection
38. all
39. succeeded
40. perceptions