DỊCH VÀ GIẢI THÍCH ĐÁP ÁN ĐỀ THI IELTS READING:
Recent stock-market crashes
For as long as there have been financial markets, there have been financial crises. Most economists agree, however, that from 1994 to 2013 crashes were deeper and the resultant troughs longer-lasting than in the 20-year period leading up to 1994. Two notable crashes, the Nifty Fifty in the mid-l 970s and Black Monday in 1987, had an average loss of about 40% of the value of global stocks, and recovery took 240 days each, whereas the Dot-com and credit crises, post-1994, had an average loss of about 52%, and endured for 430 days. What economists do not agree upon is why recent crises have been so severe or how to prevent their recurrence. ĐOẠN 1
Chừng nào còn tồn tại thị trường tài chính, thì đã có những cuộc khủng hoảng tài chính. Tuy nhiên, hầu hết các nhà kinh tế đều đồng ý rằng từ năm 1994 đến năm 2013, các cuộc khủng hoảng nghiêm trọng hơn và các đáy kéo dài hơn so với giai đoạn 20 năm trước năm 1994. Hai cuộc khủng hoảng đáng chú ý là Nifty Fifty vào giữa những năm 1970 và Thứ Hai Đen tối vào 1987, có mức tổn thất trung bình khoảng 40% giá trị cổ phiếu toàn cầu và quá trình phục hồi mất 240 ngày mỗi lần, trong khi các cuộc khủng hoảng tín dụng và Dot-com sau năm 1994 có mức tổn thất trung bình khoảng 52% và kéo dài trong 430 ngày. Điều mà các nhà kinh tế không đồng tình là tại sao các cuộc khủng hoảng gần đây lại nghiêm trọng đến vậy hoặc làm thế nào để ngăn chặn chúng tái diễn.
John Coates, from the University of Cambridge in the UK and a former trader for Goldman Sachs and Deutsche Bank, believes three separate but related phenomena explain the severity. The first is dangerous but predictable risk-taking on the part of traders. The second is a lack of any risk-taking when markets become too volatile. (Coates does not advocate risk-aversion since risk-taking may jumpstart a depressed market.) The last is a new policy of transparency by the US Federal Reserve – known as the Fed – that may have encouraged stock-exchange complacency, compounding the dangerous risk-taking. ĐOẠN 2
John Coates, từ Đại học Cambridge ở Anh và là cựu giao dịch viên của Goldman Sachs và Deutsche Bank, tin rằng có ba hiện tượng riêng biệt nhưng có liên quan với nhau giải thích mức độ nghiêm trọng. Đầu tiên là việc các nhà giao dịch chấp nhận rủi ro nguy hiểm nhưng có thể dự đoán được. Thứ hai là thiếu khả năng chấp nhận rủi ro khi thị trường trở nên quá biến động. (Coates không ủng hộ tâm lý e ngại rủi ro vì chấp nhận rủi ro có thể khởi động một thị trường suy thoái.) Nguyên nhân cuối cùng là chính sách minh bạch mới của Cục Dự trữ Liên bang Hoa Kỳ - được gọi là Fed - có thể đã khuyến khích sự tự mãn trong giao dịch chứng khoán, làm trầm trọng thêm chấp nhận rủi ro nguy hiểm.
Many people imagine a trader to have a great head for maths and a stomach for the rollercoaster ride of the market, but Coates downplays arithmetic skills, and doubts traders are made of such stern stuff. Instead, he draws attention to the physiological nature of their decisions. Admittedly, there are women in the industry, but traders are overwhelmingly male, and testosterone appears to affect their choices. ĐOẠN 3
Nhiều người tưởng tượng một nhà giao dịch phải có một cái đầu tuyệt vời về toán học và một cái bụng thích thú với chuyến đi tàu lượn siêu tốc trên thị trường, nhưng Coates lại xem nhẹ các kỹ năng số học và nghi ngờ các nhà giao dịch được tạo ra từ những thứ nghiêm khắc như vậy. Thay vào đó, anh ấy thu hút sự chú ý đến bản chất sinh lý trong các quyết định của họ. Phải thừa nhận rằng có phụ nữ trong ngành, nhưng các nhà giao dịch chủ yếu là nam giới và nội tiết tố nam dường như ảnh hưởng đến lựa chọn của họ.
Another common view is that traders are greedy as well as thrill-seeking. Coates has not researched financial incentives, but blood samples taken from London traders who engaged in simulated risk-taking exercises for him in 2013 confirmed the prevalence of testosterone, cortisol, and dopamine – a neurotransmitter precursor to adrenalin associated with raised blood pressure and sudden pleasure. ĐOẠN 4
Một quan điểm phổ biến khác là các nhà giao dịch vừa tham lam vừa tìm kiếm cảm giác mạnh. Coates chưa nghiên cứu về động cơ tài chính, nhưng các mẫu máu được lấy từ các thương nhân ở London, những người tham gia vào các bài tập chấp nhận rủi ro mô phỏng cho ông ấy vào năm 2013 đã xác nhận mức độ phổ biến của testosterone, cortisol và dopamine - tiền chất dẫn truyền thần kinh của adrenalin liên quan đến tăng huyết áp và khoái cảm bất ngờ.
Certainly, anyone faced with danger has a stress response involving the body’s preparation for impending movement – for what is sometimes called ‘Fight or flight’, but, as Coates notes, any physical act at all produces a stress response: even a reader’s eye movement along words in this line requires cortisol and adrenalin. Neuroscientists now see the brain not as a computer that acts neutrally, involved in a process of pure thought, but as a mechanism to plan and carry out a movement, since every single piece of information humans absorb has an attendant pattern of physical arousal. ĐOẠN 5
Chắc chắn bất kỳ ai đối mặt với nguy hiểm đều có phản ứng căng thẳng liên quan đến việc cơ thể chuẩn bị cho chuyển động sắp xảy ra - đối với cái đôi khi được gọi là 'Chiến đấu hay bỏ chạy', nhưng, như Coates lưu ý, bất kỳ hành động thể chất nào cũng tạo ra phản ứng căng thẳng: ngay cả khi người đọc chuyển động mắt theo những từ trong dòng này đều cần có cortisol và adrenaline. Các nhà thần kinh học giờ đây coi bộ não không phải là một máy tính hoạt động trung lập, tham gia vào một quá trình suy nghĩ thuần túy, mà là một cơ chế để lập kế hoạch và thực hiện một chuyển động, vì mỗi mẩu thông tin mà con người tiếp thu đều có một mô hình kích thích thể chất kèm theo.
1. Mua bộ đề gần 400 bài ielts reading - Dịch và giải chi tiết Chỉ 199k bao gồm toàn bộ đề trong bộ Cambridge ( từ bộ 1 -18) và nhiều đề thi thực tế ( xem danh sách 400 đề ielts reading tại đây). Xem bài mẫu tại đây, Bài mẫu 1, bài mẫu 2, bài mẫu 3. Giải đề bao gồm phần dịch bài đọc, dịch phần câu hỏi, giải thích chi tiết, có thể tải về, in phần đề để luyện tập.
>>>>>>>>>>> Đặc biệt tặng kèm Dịch và giải chi tiết bộ đề Ielts listening từ Cam 10-18 và tặng kèm hơn 300 đề Ielts thực tế ( không có lời giải chi tiết chỉ có đề và đáp án) ( khác với bộ 400 đề ở trên). Vui lòng điền thông tin theo form tại đây và thanh toán theo thông tin CK trong form.
2. Mua bộ đề Ielts listening từ Cam 10-18 - Dịch và giải chi tiết Chỉ 99k bao gồm phần dịch transcript, dịch câu hỏi, giải đề. Xem bài mẫu tại đây. Để mua bộ đề Vui lòng điền thông tin theo form tại đây và thanh toán theo thông tin CK trong form.
3. Dành tặng 100 bạn hoàn thành buổi học thử miễn phí khóa học Ielts Speaking online 1 kèm 1, các bạn sẽ được tặng bộ đề 400k bài Ielts reading và bộ đề Ielts Listening bộ Cam từ 10-18 gồm bài dịch và giải chi tiết, giải thích từ vựng khó ( thời hạn sử dụng trong vòng 2 tháng). Xem thông tin khóa học Ielts Speaking online 1 kèm 1 và đăng ký học thử tại đây.
For muscles to work, fuel is needed, so cortisol and adrenalin employ glucose from other muscles and the liver. To burn the fuel, oxygen is required, so slightly deeper or faster breathing occurs. To deliver fuel and oxygen to the body, the heart pumps a little harder and blood pressure rises. Thus, the stress response is a normal part of life, as well as a resource in fighting or fleeing. Indeed, it is a highly pleasurable experience in watching an action movie, making love or pulling off a multi-million-dollar stock-market deal. ĐOẠN 6
Để cơ hoạt động, cần có nhiên liệu, vì vậy cortisol và adrenalin sử dụng glucose từ các cơ khác và gan. Để đốt cháy nhiên liệu, cần có oxy, do đó hơi thở sâu hơn hoặc nhanh hơn một chút xảy ra. Để cung cấp nhiên liệu và oxy cho cơ thể, tim bơm mạnh hơn một chút và huyết áp tăng lên. Do đó, phản ứng với căng thẳng là một phần bình thường của cuộc sống, cũng như là một nguồn lực để chiến đấu hoặc chạy trốn. Thật vậy, đó là một trải nghiệm vô cùng thú vị khi xem một bộ phim hành động, làm tình hoặc thực hiện một giao dịch trị giá hàng triệu đô la trên thị trường chứng khoán.
Cortisol production also increases during exposure to uncertainty. For example, people who live next to a train line adjust to the noise of passing trains, but visitors to their home are disturbed. The phenomenon is equally well-known of anticipation being worse than an event itself: sitting in the waiting room thinking about a procedure may be more distressing than occupying the dentist’s chair and having one. Interestingly, if a patient does not know approximately when he or she will be called for that procedure, cortisol levels are the most elevated of all. This appeared to happen with the London traders participating in some of Coates’ gambling scenarios. ĐOẠN 7
Sản xuất Cortisol cũng tăng lên trong thời gian tiếp xúc với sự không chắc chắn. Ví dụ, những người sống cạnh đường xe lửa thích nghi với tiếng ồn của các đoàn tàu chạy qua, nhưng những vị khách đến thăm nhà họ lại bị làm phiền. Hiện tượng cũng nổi tiếng không kém là dự đoán còn tồi tệ hơn bản thân một sự kiện: ngồi trong phòng chờ suy nghĩ về một thủ thuật có thể còn đau khổ hơn là ngồi trong ghế nha sĩ và đang được nha sĩ xử lý. Điều thú vị là, nếu một bệnh nhân không biết chính xác khi nào họ sẽ được yêu cầu thực hiện thủ thuật đó, thì mức độ cortisol sẽ tăng cao nhất. Điều này dường như xảy ra khi các nhà giao dịch ở London tham gia vào một số kịch bản đánh bạc của Coates.
When there is too much volatility in the stock market, Coates suspects adrenaline levels decrease while cortisol levels increase, explaining why traders take fewer risks at that time. In fact, typically traders freeze, becoming almost incapable of buying or selling anything but the safest bonds. In Coates’ opinion, the market needs investment as it falls and at rock bottom – at such times, greed is good. ĐOẠN 8
Khi có quá nhiều biến động trên thị trường chứng khoán, Coates nghi ngờ mức adrenaline giảm trong khi mức cortisol tăng, điều này giải thích tại sao các nhà giao dịch chấp nhận ít rủi ro hơn vào thời điểm đó. Trên thực tế, các nhà giao dịch thường đóng băng, gần như không thể mua hoặc bán bất cứ thứ gì ngoại trừ những trái phiếu an toàn nhất. Theo ý kiến của Coates, thị trường cần đầu tư khi nó giảm và chạm đáy - vào những thời điểm như vậy, lòng tham là tốt.
The third matter – the behaviour of the Fed – Coates thinks could be controlled, albeit counterintuitively. Since 1994, the US Federal Reserve has adopted a policy called Forward Guidance. Under this, the public is informed at regular intervals of the Fed’s plans for short-term interest rates. Recently, rates have been raised by small but predictable increments. By contrast, in the past, the machinations of the Fed were largely secret, and its interest rates fluctuated apparently randomly. Coates hypothesises these meant traders were on guard and less likely to indulge in wild speculation. In introducing Forward Guidance, the Fed hoped to lower stock and housing prices; instead, before the crash of 2008, the market surged from further risk-taking, like an unleashed pit bull terrier. ĐOẠN 9
Vấn đề thứ ba - hành vi của Fed - Coates cho rằng có thể kiểm soát được, dù có vẻ phi lý. Từ năm 1994, Cục Dự trữ Liên bang Hoa Kỳ đã áp dụng một chính sách có tên là Hướng dẫn Chuyển tiếp. Theo đó, công chúng được thông báo định kỳ về các kế hoạch của Fed đối với lãi suất ngắn hạn. Gần đây, tỷ lệ đã được tăng lên theo mức tăng nhỏ nhưng có thể dự đoán được. Ngược lại, trong quá khứ, các mưu đồ của Fed phần lớn là bí mật và lãi suất của nó dao động rõ ràng là ngẫu nhiên. Coates đưa ra giả thuyết rằng điều này có nghĩa là các nhà giao dịch đã đề phòng và ít có khả năng lao vào đầu cơ ngông cuồng. Khi giới thiệu Hướng dẫn chuyển tiếp, Fed hy vọng sẽ giảm giá cổ phiếu và nhà đất; thay vào đó, trước cuộc khủng hoảng năm 2008, thị trường đã trỗi dậy nhờ chấp nhận rủi ro nhiều hơn, giống như một con chó săn pit bull được giải phóng.
There are many economists who disagree with Coates, but he has provided some physiological evidence for both traders’ recklessness and immobilisation and made the radical proposal of greater opacity at the Fed. Although, as others have noted, we could just let more women onto the floor. ĐOẠN 10
Có nhiều nhà kinh tế không đồng ý với Coates, nhưng ông đã cung cấp một số bằng chứng sinh lý cho sự liều lĩnh và bất động của các nhà giao dịch và đưa ra đề xuất triệt để về sự mờ mịt hơn tại Fed. Mặc dù, như những người khác đã lưu ý, chúng ta có thể để nhiều phụ nữ hơn lên sàn.
>>>> Xem thêm:
♦ Tổng hợp câu trả lời, câu hỏi, từ vựng của hơn 70 chủ đề Ielts Speaking part 1
♦ Tổng hợp gần 400 đề thi Ielts reading ( bao gồm dịch, giải chi tiết, từ vựng)
Questions 14-19
Choose the correct letter A, B, C, or D.
Write the correct letter in boxes 14-19 on your answer sheet.
14 What do most economists agree about the financial crashes from 1994 to 2013?
A They were the worst global markets had ever experienced.
B Global stocks fell around 40% for a period of 240 days.
C They were particularly acute in the US.
D They were more severe than those between 1974 and 1993.
15 What does John Coates think about risk-taking among stock-market traders?
A It is almost invariably dangerous.
B It was prevalent at Goldman Sachs and Deutsche Bank.
C It should be regulated by the US Federal Reserve.
D It can sometimes assist a weak market.
16 What is some popular belief about traders?
A They are clever, calm, and acquisitive.
B They are usually men who are good at maths.
C They love danger and seek it out.
D They do not deserve their high salaries.
17 What did Coates find in blood samples from London traders in 2013?
A They had high levels of testosterone and dopamine.
B They produced excessive glucose and oxygen.
C They experienced high blood pressure.
D They drank large amounts of alcohol.
18 How do neuroscientists now view the brain?
A As an extraordinary computer.
B As an organ to control movement.
C As the main producer of adrenaline and cortisol.
D As a significant enhancer of pleasure.
19 Why might a person wait to see a dentist have extremely high cortisol levels?
A He or she may dislike going to the dentist.
B He or she may be worried about the procedure.
C He or she may not have a specific appointment.
D He or she may not be able to afford the consultation.
Questions 20-24
Complete the flowchart below.
Choose ONE WORD ONLY from the passage for each answer
Write your answers in boxes 20-24 on your answer sheet.
Questions 25-27
Do the following statements agree with the claims of the writer in Passage 2?
In boxes 25-27 on your answer sheet, write:
YES if the statement agrees with the claims of the writer.
NO if the statement contradicts the claims of the writer.
NOT GIVEN if it is impossible to say what the writer thinks about this.
25 Coates’ views are held by many other economists.
26 Coates’ suggestion of less transparency at the Fed is sound.
27 Raising the number of female traders may solve the problem.
1. Mua bộ đề gần 400 bài ielts reading - Dịch và giải chi tiết Chỉ 199k bao gồm toàn bộ đề trong bộ Cambridge ( từ bộ 1 -18) và nhiều đề thi thực tế ( xem danh sách 400 đề ielts reading tại đây). Xem bài mẫu tại đây, Bài mẫu 1, bài mẫu 2, bài mẫu 3. Giải đề bao gồm phần dịch bài đọc, dịch phần câu hỏi, giải thích chi tiết, có thể tải về, in phần đề để luyện tập.
>>>>>>>>>>> Đặc biệt tặng kèm Dịch và giải chi tiết bộ đề Ielts listening từ Cam 10-18 và tặng kèm hơn 300 đề Ielts thực tế ( không có lời giải chi tiết chỉ có đề và đáp án) ( khác với bộ 400 đề ở trên). Vui lòng điền thông tin theo form tại đây và thanh toán theo thông tin CK trong form.
2. Mua bộ đề Ielts listening từ Cam 10-18 - Dịch và giải chi tiết Chỉ 99k bao gồm phần dịch transcript, dịch câu hỏi, giải đề. Xem bài mẫu tại đây. Để mua bộ đề Vui lòng điền thông tin theo form tại đây và thanh toán theo thông tin CK trong form.
3. Dành tặng 100 bạn hoàn thành buổi học thử miễn phí khóa học Ielts Speaking online 1 kèm 1, các bạn sẽ được tặng bộ đề 400k bài Ielts reading và bộ đề Ielts Listening bộ Cam từ 10-18 gồm bài dịch và giải chi tiết, giải thích từ vựng khó ( thời hạn sử dụng trong vòng 2 tháng). Xem thông tin khóa học Ielts Speaking online 1 kèm 1 và đăng ký học thử tại đây.
ĐÁP ÁN
14. D
15. D
16. C
17. A
18. B
19. C
20. volatility
21. cortisol
22. Forward
23. wild
24. Further
25. NO
26. NOT GIVEN
27. YES