ĐỀ THI IELTS READING VÀ ĐÁP ÁN
The Ingenuity Gap
Ingenuity, as I define it here, consists not only of ideas for new technologies like computers or drought-resistant crops but, more fundamentally, of ideas for better institutions and social arrangements, like efficient markets and competent governments. [ĐOẠN 1]
Sáng kiến, như tôi định nghĩa ở đây, không chỉ bao gồm các ý tưởng về công nghệ mới như máy tính hoặc giống cây trồng chịu hạn nhưng cơ bản hơn là các ý tưởng về các thể chế và sắp đặt xã hội tốt hơn, như những thị trường hiệu quả và các chính phủ có năng lực.
How much and what kinds of ingenuity a society requires depends on a range of factors, including the society’s goals and the circumstances within which it must achieve those goals—whether it has a young population or an ageing one, an abundance of natural resources or a scarcity of them, an easy climate or a punishing one, whatever the case may be.[ĐOẠN 2]
Có bao nhiêu loại sáng kiến và nó gồm những loại nào mà một xã hội yêu cầu sẽ phụ thuộc vào nhiều yếu tố bao gồm những mục tiêu mà xã hội cần đạt được và bối cảnh của xã hội cần đạt được mục tiêu đó – liệu xã hội đó có dân số trẻ hay già, tài nguyên thiên nhiên dồi dào hay khan hiếm, khí hậu dễ chịu hay cay nghiệt, bất kể trường hợp nào cũng có thể xảy ra.
How much and what kinds of ingenuity a society supplies also depends on many factors, such as the nature of human inventiveness and understanding, the rewards an economy gives to the producers of useful knowledge, and the strength of political opposition to social and institutional reforms. [ĐOẠN 3]
Có bao nhiêu loại và gồm những loại sáng kiến nào mà một xã hội tạo ra cũng phụ thuộc vào nhiều yếu tố như bản chất về sự hiểu biết và tài năng sáng chế của con người, sự tưởng thưởng mà một nền kinh tế mang lại cho những người tạo ra kiến thức hữu dụng, và sức chống đối chính trị đối với các cải cách xã hội và cải cách thể chế.
A good supply of the right kind of ingenuity is essential, but it isn’t, of course, enough by itself. We know that the creation of wealth, for example, depends not only on an adequate supply of useful ideas but also on the availability of other, more conventional factors of production, like capital and labor. Similarly, prosperity, stability and justice usually depend on the resolution, or at least the containment, of major political struggles over wealth and power. Yet within our economies ingenuity often supplants labor, and growth in the stock of physical plant is usually accompanied by growth in the stock of ingenuity. And in our political systems, we need great ingenuity to set up institutions that successfully manage struggles over wealth and power. Clearly, our economic and political processes are intimately entangled with the production and use of ingenuity. [ĐOẠN 4]
Một nguồn cung có giá trị về loại sáng kiến phù hợp là rất quan trọng nhưng dĩ nhiên bấy nhiêu thôi là chưa đủ. Chúng ta biết rằng, ví dụ sự tạo ra của cải không những phụ thuộc vào một nguồn ý tưởng đầy đủ về các ý tưởng hữu dụng mà còn phụ thuộc vào sự sẵn có của các yếu tố khác, các yếu tố sản xuất thông thường khác như vốn và sức lao động. Tương tự, sự thịnh vượng, ổn định và công bằng thường phụ thuộc vào sự giải quyết hoặc ít nhất là chính sách ngăn chặn các cuộc đầu tranh chính trị lớn về của cải và quyền lực. Nhưng trong các nền kinh tế của chúng ta sáng kiến thường thay thế lao động tay chân và sự phát triển của các hệ thống nhà máy hữu hình thường kèm theo sự gia tăng trong các kho sáng kiến. Và trong hệ thống chính trị cuả chúng ta, chúng ta cần những sáng kiến vĩ đại để thiết lập các thể chế nhằm quản lý thành công những cuộc tranh giành của cải và quyền lực. Rõ ràng các tiến trình kinh tế và chính trị gắn bó mật thiết với sự tạo ra và sự sử dụng các sáng kiến.
The past century’s countless incremental changes in our societies around the planet, in our technologies and our interactions with our surrounding natural environments, have accumulated to create a qualitatively new world. Because these changes have accumulated slowly, it’s often hard for us to recognize how profound and sweeping they’ve been. They include far larger and denser populations; much higher per capita consumption of natural resources; and far better and more widely available technologies for the movement of people, materials, and especially information. [ĐOẠN 5]
Vô số các sự thay đổi mang tính phát triển của thế kỷ vừa qua trong các xã hội của chúng ta trên hành tinh này, trong công nghệ và trong sự tác động qua lại với môi trường tự nhiên xung quanh đã tích lũy để tạo ra một thế giới mới chất lượng. Bởi vì sự thay đổi tích lũy từ từ nên chúng ta khó có thể nhận ra chúng diễn ra sâu và rộng đến mức nào. Chúng bao gồm các quần thể dân số lớn và đông đúc hơn; mức tiêu thụ tài nguyên thiên nhiên bình quân đầu người cao hơn, các công nghệ phổ biến rộng rãi và tốt hơn nhiều cho sự di chuyển của con người, vật chất và đặc biệt là thông tin.
In combination, these changes have sharply increased the density, intensity, and pace of our interactions with each other; they have greatly increased the burden we place on our natural environment; and they have helped shift power from national and international institutions to individuals in subgroups, such as political special interests and ethnic factions. [ĐOẠN 6]
Kết hợp lại, những thay đổi này làm gia tăng đột ngột tỷ lệ, cường độ và tốc độ tương tác của chúng ta với nhau; chúng làm tăng gánh nặng mà chúng ta đặt lên môi trường tự nhiên, và chúng giúp chuyển đổi quyền lực từ các thể chế quốc gia và quốc tế thành các cá nhân trong các nhóm nhỏ như những quyền lợi chính trị đặc biệt và các phe phái dân tộc.
As a result, people in all walks of life—from our political and business leaders to all of us in our day-to-day—must cope with much more complex, urgent, and often unpredictable circumstances. The management of our relationship with this new world requires immense and ever-increasing amounts of social and technical ingenuity. As we strive to maintain or increase our prosperity and improve the quality of our lives, we must make far more sophisticated decisions, and in less time, than ever before. [ĐOẠN 7]
Do đó, con người ở mọi tầng lớp xã hội – từ các lãnh đạo chính trị và lãnh đạo kinh doanh đến tất cả chúng ta trong trong cuộc sống hàng ngày buộc phải thích nghi với các tình huống phức tạp, khẩn cấp hơn và thường không dự đoán được. Việc quản lý mối quan hệ của chúng ta với thế giới mới này đòi hỏi số lượng sáng kiến về xã hội và kỹ thuật ngày càng tăng. Khi chúng ta cố gắng duy trì hoặc tăng dần sự thịnh vượng và cải thiện chất lượng cuộc sống, chúng ta buộc phải đưa ra những quyết định khó khăn trong thời gian ngắn hơn bao giờ hết.
When we enhance the performance of any system, from our cars to the planet’s network of financial institutions, we tend to make it more complex. Many of the natural systems critical to our well-being, like the global climate and the oceans, are extraordinarily complex, to begin with. We often can’t predict or manage the behavior of complex systems with much precision, because they are often very sensitive to the smallest of changes and perturbations, and their behavior can flip from one mode to another suddenly and dramatically. In general, as the human-made and natural systems, we depend upon becoming more complex, and as our demands on them increase, the institutions and technologies we use to manage them must become more complex too, which further boosts our need for ingenuity. [ĐOẠN 8]
Khi chúng ta cải thiện hiệu suất của bất kỳ hệ thống nào từ xe hơi cho đến mạng lưới các tổ chức tài chính trên hành tinh, chúng ta có xu hướng làm cho nó phức tạp hơn. Lúc đầu, nhiều hệ thống tự nhiên quan trọng đối với cuộc sống của chúng ta như khí hậu và đại dương toàn cầu, cực kỳ phức tạp. Chúng ta thường không thể dự đoán hoặc quản lý hành vi của hệ thống phức tạp với độ chính xác cao bởi vì chúng thường khá nhạy cảm với những thay đổi và nhiễu loạn nhỏ nhất, và hành vi của chúng có thể chuyển từ chế độ này sang chế độ khác một cách bất thình lình và đáng kể. Nói chung, hệ thống tự nhiên và nhân tạo mà chúng ta phụ thuộc vào ngày càng trở nên phức tạp, khi nhu cầu của chúng ta đối với chúng ngày càng tăng, các thể chế và công nghệ mà chúng ta sử dụng để quản lý chúng buộc phải trở nên phức tạp hơn, điều này càng thúc đẩy nhu cầu sáng tạo trong việc giải quyết vấn đề của chúng ta.
The good news, though, is that the last century’s stunning changes in our societies and technologies have not just increased our need for ingenuity; they have also produced a huge increase in its supply. The growth and urbanization of human populations have combined with astonishing new communication and transportation technologies to expand interactions among people and produce larger, more integrated, and more efficient markets. These changes have, in turn, vastly accelerated the generation and delivery of useful ideas. [ĐOẠN 9]
Tin tốt là mặc dù những thay đổi đáng kinh ngạc trong thập kỷ vừa qua về xã hội và công nghệ không chỉ làm tăng dần nhu cầu về sáng kiến mà chúng còn tạo ra một sự gia tăng đáng kể về nguồn cung sáng kiến. Sự tăng trưởng và đô thị hóa dân số đã kết hợp với công nghệ thông tin và giao thông mới đáng kinh ngạc nhằm mở rộng mối tương tác giữa con người và thị trường ngày càng lớn hơn, tích hợp hơn và hiệu quả hơn. Đổi lại những thay đổi này thúc đẩy sự hình thành và cung cấp các ý tưởng hữu dụng.
But—and this is the critical “but”—we should not jump to the conclusion that the supply of ingenuity always increases in lockstep with our ingenuity requirement: while it’s true that necessity is often the mother of invention, we can’t always rely on the right kind of ingenuity appearing when and where we need it. In many cases, the complexity and speed of operation of today’s vital economic, social, and ecological systems exceed the human brain’s grasp. Very few of us have more than a rudimentary understanding of how these systems work. They remain fraught with countless “unknown unknowns,” which makes it hard to supply the ingenuity we need to solve problems associated with these systems. [ĐOẠN 10]
Nhưng - và đây là cái “ nhưng" rất quan trọng - chúng ta không nên vội đưa ra kết luận rằng nguồn cung về sáng kiến luôn tăng theo bậc thang với đòi hỏi về sáng kiến ( tức cung tăng theo nhu cầu) trong khi sự thật là sự cần thiết là mẹ đẻ của các sáng kiến, nhưng chúng ta không thể lúc nào cũng dựa vào loại sáng kiến phù hợp xuất hiện vào thời gian và nơi mà chúng ta cần. Trong nhiều trường hợp, mức độ phức tạp và tốc độ vận hành của hệ thống kinh tế, xã hội và hệ sinh thái vượt quá khả năng nắm bắt của bộ não con người. Rất ít trong số chúng ta có nhiều hơn sự hiểu biết sơ bộ về cách mà những hệ thống này vận hành. Chúng vẫn chứa đầy những ẩn số với vô số cái " chưa biết", điều này làm cho chúng ta khó có nguồn cung sáng kiến mà chúng ta cần để giải quyết các vấn đề liên quan đến hệ thống này
In this book, I explore a wide range of other factors that will limit our ability to supply the ingenuity required in the coming century. For example, many people believe that new communication technologies strengthen democracy and will make it easier to find solutions to our societies’ collective problems, but the story is less clear than it seems. The crush of information in our everyday lives is shortening our attention span, limiting the time we have to reflect on critical matters of public policy, and making policy arguments more superficial. [ĐOẠN 11]
Trong cuốn sách này, tôi khám phá ra một loạt các yếu tố khác sẽ giới hạn khả năng tạo ra các sáng kiến cần thiết trong thế kỷ tới. Ví dụ, nhiều người tin rằng công nghệ thông tin mới sẽ củng cố nền dân chủ và làm cho việc tìm kiếm các giải pháp trở nên dễ dàng hơn đối với các vấn đề chung của xã hội, nhưng câu chuyện dường như không rõ ràng như vậy. Sự dồn dập của thông tin trong cuộc sống hàng ngày đang làm giảm thời gian chú ý của chúng ta làm hạn chế thời gian chúng ta suy nghĩ về các vấn đề quan trọng chính sách cộng đồng, và làm cho các lập luận chính sách hời hợt hơn.
Modern markets and science are an important part of the story of how we supply ingenuity. Markets are critically important because they give entrepreneurs an incentive to produce knowledge. As for science, although it seems to face no theoretical limits, at least in the foreseeable future, practical constraints often slow its progress. The cost of scientific research tends to increase as it delves deeper into nature. And science’s rate of advance depends on the characteristic of the natural phenomena it investigates, simply because some phenomena are intrinsically harder to understand than others, so the production of useful new knowledge in these areas can be very slow. Consequently, there is often a critical time lag between the recognition between a problem and the delivery of sufficient ingenuity, in the form of technologies, to solve that problem. Progress in the social sciences is especially slow, for reasons we don’t yet understand; but we desperately need better social scientific knowledge to build the sophisticated institutions today’s world demands. [ĐOẠN 12]
Các thị trường và khoa học hiện đại là một phần quan trọng trong câu chuyện làm thế nào để tạo ra những sáng kiến. Các thị trường cực kỳ quan trọng bởi vì chúng tạo động lực cho các doanh nhân tạo ra tri thức. Đối với khoa học, mặc dù nó dường như không phải đối mặt với giới hạn nào về mặt lý thuyết nhưng ít ra trong một tương lai có thể nhìn thấy được, nhưng các ràng buộc thực tế thường làm chậm sự tiến bộ của khoa học. Chi phí nghiên cứu khoa học có xu hướng tăng lên khi đào sâu về bản chất. Và tốc độ tiến bộ của khoa học phụ thuộc vào đặc tính của các hiện tượng tự nhiên mà nó nghiên cứu, đơn giản là vì một vài hiện tượng về bản chất khó tìm hiểu hơn những cái khác, do vậy sự tạo ra các kiến thức hữu ích trong các lĩnh vực này có thể rất chậm. Do đó, có một độ trễ thời gian quan trọng giữa sự nhận biết giữa một vấn đề và việc nãy ra các sáng kiến dưới dạng công nghệ, để giải quyết vấn đề đó. Tiến bộ trong khoa học xã hội thì đặc biệt chậm, vì những lý do chúng ta chưa hiểu, nhưng chúng ta đặc biệt cần kiến thức khoa học xã hội tốt hơn để xây dựng các thể chế phức tạp hơn cho nhu cầu của thế giới ngày nay.
Questions 15-18
Complete each sentence with the appropriate answer, A, B, C, or D.
Write the correct answer in boxes 15-18 on your answer sheet
15. The definition of ingenuity
16. The requirement for ingenuity
17. The creation of social wealth
18. The stability of society
A. depends on many factors including climate.
B. depends on the management and solution of disputes.
C. is not only of technological advance but more of institutional renovation.
D. also depends on the availability of some traditional resources.
Questions 19-21
Choose the correct letter, A, B, C or D.
Write your answers in boxes 19-21 on your answer sheet
19. What does the author say about the incremental change of the last 100 years?
A. It has become a hot scholastic discussion among environmentalists.
B. Its significance is often not noticed.=
C. It has reshaped the natural environments we live in.
D. It benefited a much larger population than ever.
20. The combination of changes has made life:
A. easier
B. faster
C. slower
D. less sophisticated
21. What does the author say about the natural systems?
A. New technologies are being developed to predict change with precision.
B. Natural systems are often more sophisticated than other systems.
C. Minor alterations may cause natural systems to change dramatically.
D. Technological developments have rendered human being more independent of natural systems.
Questions 22-28
Do the following statements agree with the information given in the Reading Passage?
In boxes 22-28 on your answer sheet, write
TRUE if the statement agrees with the information
FALSE if the statement contradicts the information
NOT GIVEN if there is no information on this
22. The demand for ingenuity has been growing during the past 100 years.
23. The ingenuity we have may be inappropriate for solving problems at hand.
24. There are very few who can understand the complex systems of the present world.
25. More information will help us to make better decisions.
26. The next generation will blame the current government for their conduct.
27. Science tends to develop faster in certain areas than others.
28. Social science develops especially slowly because it is not as important as natural science.
Đáp án và giải thích chi tiết: The Ingenuity Gap
Questions 15-18
Complete each sentence with the appropriate answer, A, B, C, or D.
Write the correct answer in boxes 15-18 on your answer sheet
15.C The definition of ingenuity ( định nghĩa về sáng kiến)
Giải thích: [ĐOẠN 1]
Ingenuity, as I define it here, consists not only of ideas for new technologies like computers or drought-resistant crops but, more fundamentally, of ideas for better institutions and social arrangements, like efficient markets and competent governments.
Sáng kiến, như tôi định nghĩa ở đây, không chỉ bao gồm các ý tưởng về công nghệ mới như máy tính hoặc giống cây trồng chịu hạn nhưng cơ bản hơn là các ý tưởng về các thể chế và sắp đặt xã hội tốt hơn, như những thị trường hiệu quả và các chính phủ có năng lực.
16.A The requirement for ingenuity ( đòi hỏi về sáng kiến)
Giải thích: [ĐOẠN 2]
How much and what kinds of ingenuity a society requires depends on a range of factors, including the society’s goals and the circumstances within which it must achieve those goals—whether it has a young population or an aging one, an abundance of natural resources or a scarcity of them, an easy climate or a punishing one, whatever the case may be.[ĐOẠN 2]
Có bao nhiêu loại sáng kiến và nó gồm những loại nào mà một xã hội yêu cầu sẽ phụ thuộc vào nhiều yếu tố bao gồm những mục tiêu và hoàn cảnh của xã hội mà nó cần đạt được – liệu xã hội đó có dân số trẻ hay già, tài nguyên thiên nhiên dồi dào hay khan hiếm, khí hậu dễ chịu hay cay nghiệt, bất kể trường hợp nào cũng có thể xảy ra.
17.D The creation of social wealth ( tạo ra của cải xã hội)
Giải thích: [ĐOẠN 4]
We know that the creation of wealth, for example, depends not only on an adequate supply of useful ideas but also on the availability of other, more conventional factors of production, like capital and labor.
Chúng ta biết rằng, ví dụ sự tạo ra của cải không những phụ thuộc vào một nguồn ý tưởng đầy đủ, hữu ích mà còn phụ thuộc vào sự sẵn có của các yếu tố khác, nhiều yếu tố sản xuất thông thường khác như vốn và sức lao động.
18.B The stability of society ( sự ổn định của xã hội)
Giải thích: [ĐOẠN 4]
Similarly, prosperity, stability and justice usually depend on the resolution, or at least the containment, of major political struggles over wealth and power
Tương tự, sự thịnh vượng, ổn định và công bằng thường phụ thuộc vào sự giải quyết hoặc ít nhất là chính sách ngăn chặn của các cuộc đầu tranh chính trị chính về của cải và quyền lực.
A. depends on many factors including climate.
phụ thuộc vào nhiều yếu tố bao gồm khí hậu
B. depends on the management and solution of disputes.
phụ thuộc vào sự quản lý và giải quyết các tranh chấp
C. is not only of technological advance but more of institutional renovation.
Không chỉ là về tiến bộ kỹ thuật mà còn về sự thay đổi thể chế
D. also depends on the availability of some traditional resources.
Cũng phụ thuộc vào một vài nguồn lực truyền thống sẵn có
Questions 19-21
Choose the correct letter, A, B, C or D.
Write your answers in boxes 19-21 on your answer sheet
19. What does the author say about the incremental change of the last 100 years?
Tác giả nói gì về sự thay đổi gia tăng của 100 năm qua?
A. It has become a hot scholastic discussion among environmentalists.
Nó đã trở thành một cuộc thảo luận học thuật sôi nổi giữa các nhà môi trường.
B. Its significance is often not noticed.
Tầm quan trọng của nó thường không được chú ý
Giải thích: đoạn 5
Because these changes have accumulated slowly, it’s often hard for us to recognize how profound and sweeping they’ve been
Bởi vì sự thay đổi tích lũy từ từ nên chúng ta khó có thể nhận ra chúng diễn ra sâu và rộng đến mức nào.
C. It has reshaped the natural environments we live in.
Nó định hình môi trường tự nhiên mà chúng ta sống
D. It benefited a much larger population than ever.
Nó mang lại lợi ích cho một lượng lớn dân số hơn bao giờ hết
20.B The combination of changes has made life:
Sự kết hợp của các thay đổi khiến cho cuộc sống
A. easier ( dễ hơn)
B. faster ( nhanh hơn)
Giải thích: Kết hợp đoạn 6 & đoạn 7. Sự thay đổi khiến cho chúng ta phải đưa ra nhiều quyết định trong thời gian rất ngắn — nghĩa là nó khiến cho cuộc sống nhanh hơn
As we strive to maintain or increase our prosperity and improve the quality of our lives, we must make far more sophisticated decisions, and in less time, than ever before.
Khi chúng ta cố gắng duy trì hoặc tăng dần sự thịnh vượng và cải thiện chất lượng cuộc sống, chúng ta buộc phải đưa ra những quyết định khó khăn trong thời gian ngắn hơn bao giờ hết.
C. slower ( chậm hơn)
D. less sophisticated ( ít phức tạp hơn)
21. What does the author say about the natural systems?
Tác giả nói gì về hệ thống tự nhiên
A. New technologies are being developed to predict change with precision.
Các công nghệ mới đang được phát triển để dự đoán sự thay thổi với độ chính xác
B. Natural systems are often more sophisticated than other systems.
Các hệ thống tự nhiên thường phức tạp hơn các hệ thống khác.
C. Minor alterations may cause natural systems to change dramatically.
Những thay đổi nhỏ có lẽ làm cho các hệ thống tự nhiên thay đổi rõ rệt
Giải thích: Đoạn 8
We often can’t predict or manage the behavior of complex systems with much precision, because they are often very sensitive to the smallest of changes and perturbations, and their behavior can flip from one mode to another suddenly and dramatically.
Chúng ta thường không thể dự đoán hoặc quản lý hành vi của hệ thống phức tạp với độ chính xác cao bởi vì chúng thường khá nhạy cảm với những thay đổi và nhiễu loạn nhỏ nhất, và hành vi của chúng có thể chuyển từ chế độ này sang chế độ khác một cách bất thình lình và đáng kể.
D. Technological developments have rendered human being more independent of natural systems.
Các phát triển mang tính công nghệ khiến cho con người độc lập hơn vào các hệ thống tự nhiên.
1. Mua bộ đề gần 400 bài ietls reading - Dịch và giải chi tiết Chỉ 99k (thời hạn 1 năm) bao gồm đề trong bộ Cambridge và nhiều đề thi thực tế.
2. Để mua bộ đề Vui lòng điền thông tin theo form tại đây và thanh toán theo thông tin CK trong form.
3. Sau khi nhận được thanh toán Chúng tôi sẽ kích hoạt truy cập bộ đề qua email trong vòng 30ph. Vui lòng cung cấp địa chỉ email chính xác.
4. Thông tin CK
Chủ tài khoản: TẠ NGUYỄN DIỆU MI/ Số tài khoản: 0441000726026/ Ngân hàng Vietcombank (VCB), CN TÂN BÌNH, PGD LUỸ BÁN BÍCH,HCM LINK QR VIETCOMBANK
Hoặc Thanh toán Momo qua số dt 0932.379.428 LINK QR MOMO
Questions 22-28
Do the following statements agree with the information given in the Reading Passage?
In boxes 22-28 on your answer sheet, write
TRUE if the statement agrees with the information
FALSE if the statement contradicts the information
NOT GIVEN if there is no information on this
22.T The demand for ingenuity has been growing during the past 100 years.
Nhu cầu về các sáng kiến, đổi mới tăng lên trong suốt 100 năm qua
Giải thích: Đoạn 9
The good news, though, is that the last century’s stunning changes in our societies and technologies have not just increased our need for ingenuity; they have also produced a huge increase in its supply.
Tin tốt là mặc dù những thay đổi đáng kinh ngạc trong thập kỷ vừa qua về xã hội và công nghệ không chỉ làm tăng dần nhu cầu về sáng kiến trong giải quyết vấn đề mà chúng còn tạo ra một sự gia tăng đáng kể về nguồn cung sáng kiến
23.T The ingenuity we have may be inappropriate for solving problems at hand.
Sáng kiến, đổi mới mà chúng ta có có thể không phù hợp để giải quyết các vấn đề trước mắt
Giải thích: Đoạn 10 có câu
we can’t always rely on the right kind of ingenuity appearing when and where we need it.
chúng ta không thể lúc nào cũng dựa vào loại sáng kiến phù hợp xuất hiện vào thời gian và nơi mà chúng ta cần
===> các sáng kiến mà chúng ta có không phải lúc nào cũng phù hợp với vấn đề phát sinh trong cuộc sống, số lượng sáng kiến có thể tăng lên nhưng nó không đúng với cái mà xã hội đang cần.
24.T There are very few who can understand the complex systems of the present world.
Có rất ít người có thể hiểu các hệ thống phức tạp của thế giới hiện tại
Giải thích: Đoạn 10 có câu
Very few of us have more than a rudimentary understanding of how these systems work.
Có rất ít người trong số chúng ta có nhiều hơn là kiến thức sơ bộ về cách thức hoạt động của các hệ thống này. ===> tức là nhiều người chỉ có kiến thức sơ bộ thôi chứ không hiểu sâu xa về cách thức hoạt động.
25.F More information will help us to make better decisions.
Nhiều thông tin sẽ giúp chúng ta có những quyết định đúng đắn hơn
Giải thích: [ĐOẠN 11]
The crush of information in our everyday lives is shortening our attention span, limiting the time we have to reflect on critical matters of public policy, and making policy arguments more superficial.
26.NG The next generation will blame the current government for their conduct.
Thế hệ kế tiếp sẽ đổ lỗi cho chính phủ hiện tại về hành vi của họ
27.T Science tends to develop faster in certain areas than others.
Khoa học có xu hướng phát triển nhanh hơn trong một số lĩnh vực nhất định so với những lĩnh vực khác.
Giải thích: đoạn 12
And science’s rate of advance depends on the characteristic of the natural phenomena it investigates, simply because some phenomena are intrinsically harder to understand than others, so the production of useful new knowledge in these areas can be very slow
28.F Social science develops especially slowly because it is not as important as natural science.
Khoa học xã hội phát triển đặc biệt chậm bởi vì nó không quan trọng như khoa học tự nhiên
Giải thích: đoạn 12
Progress in the social sciences is especially slow, for reasons we don’t yet understand; but we desperately need better social scientific knowledge to build the sophisticated institutions today’s world demands
>>>>>>>>> Tham khảo chi tiết về khóa học Ielts Speaking online 1 kèm 1 tại đây
Answer:
15. C
16. A
17. D
18. B
19. B
20. B
21. C
22. TRUE
23. TRUE
24. TRUE
25. FALSE
26. NOT GIVEN
27. TRUE
28. FALSE