Chat hỗ trợ
Chat ngay

DỊCH VÀ GIẢI THÍCH ĐÁP ÁN ĐỀ THI IELTS READING: Undersea Movement

 

Undersea Movement giải chi tiết, dịch hoàn thiện, giải thích rõ ràng

Thumbnail

DỊCH VÀ GIẢI THÍCH ĐÁP ÁN ĐỀ THI IELTS READING:

Undersea Movement

A

The underwater world holds many challenges. The most basic of these is movement. The density of water makes it difficult for animals to move. Forward movement is a complex interaction of underwater forces. Additionally, water itself has movement. Strong currents carry incredible power that can easily sweep creatures away. The challenges to aquatic movement result in a variety of swimming methods, used by a wide range of animals. The result is a dazzling underwater ballet.

Thế giới dưới nước có nhiều thử thách. Cơ bản nhất trong số những thách thức này là chuyển động. Tính đậm đặc của nước khiến động vật khó di chuyển. Chuyển động về phía trước là một sự tương tác phức tạp của các lực lượng dưới nước. Ngoài ra, bản thân nước có chuyển động. Những dòng nước mạnh mang theo sức mạnh phi thường có thể dễ dàng cuốn trôi các sinh vật. Những thách thức đối với chuyển động dưới nước dẫn đến nhiều phương pháp bơi khác nhau, được sử dụng bởi nhiều loại động vật. Kết quả là có một vở ballet dưới nước rực rỡ.

B

Fish rely on their skeleton, fins, and muscles to move. The primary function of the skeleton is to aid movement of other parts. Their skull acts as a fulcrum and their vertebrae act as levers. The vertebral column consists of a series of vertebrae held together by ligaments, but not so tightly as to prevent slight sideways movement between each pair of vertebrae. The whole spine is, therefore, flexible. The skull is the only truly fixed part of a fish. It does not move in and off itself but acts as a point of stability for other bones. These other bones act as levers that cause movement of the fish’s body.

Cá dựa vào bộ xương, vây và cơ để di chuyển. Chức năng chính của bộ xương là hỗ trợ chuyển động của các bộ phận khác. Hộp sọ của chúng đóng vai trò là điểm tựa và các đốt sống đóng vai trò là đòn bẩy. Cột sống bao gồm một loạt các đốt sống được giữ với nhau bằng dây chằng, nhưng không quá chặt để ngăn chặn chuyển động sang một bên nhẹ nhàng giữa mỗi cặp đốt sống. Do đó, toàn bộ cột sống là linh hoạt. Hộp sọ là phần thực sự cố định duy nhất của một con cá. Nó không tự di chuyển ra vào mà hoạt động như một điểm ổn định cho các xương khác. Những chiếc xương khác này hoạt động như đòn bẩy khiến cơ thể cá chuyển động.

 

C

While the bones provide the movement, the muscles supply the power. A typical fish has hundreds of muscles running in all directions around its body. This is why a fish can turn and twist and change directions quickly. The muscles on each side of the spine contract in a series from head to tail and down each side alternately, causing a wave-like movement to pass down the body. Such a movement may be very pronounced in fish such as eels, but hardly perceptible in others, e.g. mackerel. The frequency of the waves varies from about 50/min in the dogfish to 170/min in the mackerel. The sideways and backward thrust of the head and body against the water results in the resistance of the water pushing the fish sideways and forwards in a direction opposed to the thrust. When the corresponding set of muscles on the other side contracts, the fish experiences a similar force from the water on that side. The two sideways forces are equal and opposite unless the fish is making a turn, so they cancel out, leaving the sum of the two forward forces

Trong khi xương cung cấp chuyển động, cơ bắp cung cấp sức mạnh. Một loài cá điển hình có hàng trăm cơ chạy khắp cơ thể theo mọi hướng. Đây là lý do tại sao một con cá có thể xoay, vặn và đổi hướng nhanh chóng. Các cơ ở mỗi bên của cột sống chụm lại theo chuỗi từ đầu đến đuôi và luân phiên xuống mỗi bên, tạo ra chuyển động giống như sóng truyền xuống cơ thể. Một chuyển động như vậy có thể rất rõ ràng ở loài cá như lươn, nhưng hầu như không thể nhận thấy ở những loài khác, ví dụ: cá thu. Tần suất của sóng thay đổi từ khoảng 50 lần/phút ở cá chó đến 170 lần/phút ở cá thu. Lực đẩy sang một bên và ra sau của đầu và thân đối với nước dẫn đến lực cản của nước đẩy cá sang một bên và về phía trước theo hướng ngược lại với lực đẩy. Khi nhóm cơ tương ứng ở phía bên kia co lại, con cá sẽ chịu một lực tương tự từ mặt nước ở phía đó. Hai lực đẩy sang bên ngang bằng nhau và ngược chiều trừ khi con cá đang quay, vì vậy chúng triệt tiêu nhau, chừa lại tổng của hai lực phía trước

pass down (v): truyền

D

The muscles involved in swimming are of two main types. The bulk of a fish’s body is composed of the so-called white muscle, while the much smaller areas at the roots of the fins and in a strip along the centre of each flank comprise red muscle. The red muscle receives a good supply of blood and contains ampler quantities of fat and glycogen, the storage form of glucose, which is used for most day-to-day swimming movements. In contrast, the white muscle has a poor blood supply and few energy stores, and it is used largely for short-term, fast swimming. It might seem odd that the body of an animal which adapts so efficiently to its environment should be composed almost entirely of a type of muscle it rarely uses. However, this huge auxiliary power pack carried by a fish is of crucial significance if the life of the fish is threatened-by a predator, for instance, because it enables the fish to swim rapidly away from danger.

Các cơ liên quan đến bơi lội có hai loại chính. Phần lớn cơ thể của một con cá bao gồm cái gọi là cơ trắng, trong khi các khu vực nhỏ hơn nhiều ở gốc vây và trong một dải dọc theo trung tâm của mỗi bên sườn bao gồm cơ đỏ. Cơ màu đỏ nhận được nguồn cung cấp máu dồi dào và chứa một lượng lớn chất béo và glycogen, dạng dự trữ của glucose, được sử dụng cho hầu hết các động tác bơi lội hàng ngày. Ngược lại, cơ trắng có nguồn cung cấp máu kém và ít dự trữ năng lượng, và nó được sử dụng chủ yếu trong ngắn hạn, bơi nhanh. Có vẻ kỳ lạ là cơ thể của một loài động vật thích nghi rất hiệu quả với môi trường của nó lại được cấu tạo gần như hoàn toàn bằng một loại cơ mà nó hiếm khi sử dụng. Tuy nhiên, gói năng lượng phụ trợ khổng lồ này mà một con cá mang theo có ý nghĩa quan trọng nếu tính mạng của cá bị đe dọa bởi kẻ săn mồi, chẳng hạn vì nó giúp cá bơi nhanh ra khỏi nơi nguy hiểm.

 


1. Mua bộ đề gần 400 bài ielts reading - Dịch và giải chi tiết Chỉ 199k bao gồm toàn bộ đề trong bộ Cambridge ( từ bộ 1 -19) và nhiều đề thi thực tế ( xem danh sách 400 đề ielts reading tại đây). Xem bài mẫu tại đây, Bài mẫu 1, bài mẫu 2, bài mẫu 3. Giải đề bao gồm phần dịch bài đọc, dịch phần câu hỏi, giải thích chi tiết, có thể tải về, in phần đề để luyện tập ( chỉ có thể tải, in phần đề để luyện tập, phần giải chi tiết và dịch chỉ xem online).

                   >>>>>>>>>>>  Đặc biệt tặng kèm Dịch và giải chi tiết bộ đề Ielts listening từ Cam 10-18 và tặng kèm hơn 300 đề Ielts thực tế ( không có lời giải chi tiết chỉ có đề và đáp án) ( khác với bộ 400 đề ở trên). Vui lòng điền thông tin theo form tại đây và thanh toán theo thông tin CK trong form. 

2. Mua bộ đề Ielts listening từ Cam 10-18 - Dịch và giải chi tiết Chỉ 99k bao gồm phần dịch transcript, dịch câu hỏi, giải đề. Xem bài mẫu tại đây. Để mua bộ đề Vui lòng điền thông tin theo form tại đây và thanh toán theo thông tin CK trong form. 

3. Dành tặng 100 bạn hoàn thành buổi học thử miễn phí khóa học Ielts Speaking online 1 kèm 1, các bạn sẽ được tặng bộ đề 400k bài Ielts reading và bộ đề Ielts Listening bộ Cam từ 10-18 gồm bài dịch và giải chi tiết, giải thích từ vựng khó ( thời hạn sử dụng trong vòng 2 tháng). Xem thông tin khóa học Ielts Speaking online 1 kèm 1 và đăng ký học thử tại đây.

 


E

The fins are the most distinctive features of a fish, composed of bony spines protruding from the body with skin covering them and joining them together, either in a webbed fashion, as seen in most bony fish, or more similar to a flipper, as seen in sharks. These usually serve as a means for the fish to swim. But it must be emphasized that the swimming movements are produced by the whole of the muscular body, and in only a few fish do the fins contribute any propulsive force! Their main function is to control the stability and direction of the fish: as water passes over its body, a fish uses its fins to thrust in the direction it wishes to go.

Vây là đặc điểm nổi bật nhất của một con cá, bao gồm các gai xương nhô ra khỏi cơ thể với lớp da bao phủ và nối chúng lại với nhau, theo kiểu có màng, như được thấy ở hầu hết các loài cá có xương, hoặc tương tự như chân chèo, như đã thấy ở cá mập. Những đặc điểm này thường đóng vai trò như phương tiện để cá bơi. Nhưng cần phải nhấn mạnh rằng các chuyển động bơi được tạo ra bởi toàn bộ cơ thể, và chỉ ở một số loài cá, vây mới thực sự đóng góp vào bất kỳ lực đẩy nào của cá! Chức năng chính của chúng là kiểm soát sự ổn định và hướng đi của cá: khi nước chảy qua cơ thể, cá dùng vây để đẩy theo hướng nó muốn đi.

 

F

Fins located in different places on a fish serve different purposes, such as moving forward, turning, and keeping an upright position. The tail fin, in its final lash, may contribute as much as 40 per cent of the forward thrust. The median fins, that is, the dorsal, anal and ventral fins, control the rolling and yawing movements of the fish by increasing the vertical surface area presented to the water. The paired fins, pectoral and pelvic act as hydroplanes and control the pitch of the ass, causing it to swim downwards or upwards according to the angle to the water at which they are held by their muscles. The pectoral fins lie in front of the centre of gravity and, being readily mobile, are chiefly responsible for sending the ass up or down. The paired fins are also the means by which the fish slows down and stops.

Các vây nằm ở những vị trí khác nhau trên cá phục vụ cho những mục đích khác nhau, chẳng hạn như di chuyển về phía trước, xoay người và giữ tư thế thẳng đứng. Vây đuôi, ở đòn cuối cùng của nó có thể đóng góp tới 40% lực đẩy về phía trước. Các vây giữa, tức là vây lưng, vây hậu môn và vây bụng, kiểm soát chuyển động lăn và chuyển động chệch đường của cá bằng cách tăng diện tích bề mặt thẳng đứng tiếp xúc với nước. Các cặp vây, ngực và xương chậu hoạt động như thủy phi cơ và điều khiển độ cao của mông, khiến nó bơi xuống hoặc lên trên theo góc với mặt nước mà chúng được giữ bởi các cơ của chúng. Các vây ngực nằm phía trước trọng tâm và dễ dàng di chuyển, chịu trách nhiệm chính trong việc đưa mông lên hoặc xuống. Các cặp vây cũng là phương tiện để cá chạy chậm lại và dừng lại.

 

G

The swimming speed of fish is not so fast as one would expect from watching their rapid movements in aquaria or ponds. Tuna seems to be the fastest at 44 mph, trout are recorded as doing 23 mph, pike 20 mph for short bursts and roach about 10 mph, while the majority of small fish probably do not exceed 2 or 3 mph. Many people have attempted to make accurate measurements of the speed at which various fish swim, either by timing them over known distances in their natural environment or by determining their performance in man-made swimming channels. From these studies, we can broadly categorise fish into four groups: “sneakers”, such as eels that are only capable of slow speeds but possess some staying power; “stayers”, that can swim quite fast over long periods; “sprinters” that can generate fast bursts of speed (e.g. pike); and “crawlers” that are sluggish swimmers, although they can accelerate slightly (bream, for example).

Tốc độ bơi của cá không nhanh như người ta mong đợi khi quan sát chuyển động nhanh của chúng trong bể hoặc ao. Cá ngừ dường như chạy nhanh nhất với tốc độ 44 dặm/giờ, cá hồi được ghi nhận là bơi 23 dặm/giờ, cá pike 20 dặm/giờ trong thời gian ngắn và họ cá chép khoảng 10 dặm/giờ, trong khi phần lớn các loài cá nhỏ có thể không vượt quá tốc độ 2 hoặc 3 dặm/giờ. Nhiều người cố gắng thực hiện các phép đo chính xác về tốc độ bơi của nhiều loài cá khác nhau, bằng cách tính thời gian cho chúng trên những khoảng cách đã biết trong môi trường tự nhiên hoặc bằng cách xác định thành tích của chúng trong các kênh bơi nhân tạo. Từ những nghiên cứu này, chúng ta có thể phân loại cá thành bốn nhóm một cách đại thể: cá “những con luồn lách”, chẳng hạn như cá chình chỉ có khả năng di chuyển với tốc độ chậm nhưng có một số sức bền; "những con dai sức", có thể bơi gần như trong thời gian dài; "cá chạy nước rút" có thể tạo ra những đợt bùng nổ tốc độ nhanh (ví dụ: pike); và "những con bò chậm chạp" là những con bơi chậm chạp, mặc dù chúng có thể tăng tốc một chút (ví dụ như cá tráp)

 

H

One type of sailfish is considered to be the fastest species of fish over short distances, achieving 68 mph over a three-second period, and anglers have recorded speeds in excess of 40 mph over longer periods for several species of tuna. One is likely to consider a fish’s swimming capabilities in relation to its size. However, it is generally true that a small fish is a more able swimmer than a much larger one. On the other hand in terms of speed in miles per hour, a big fish will, all other things being equal, be able to swim faster than a smaller fish.

Một loại cá cờ được coi là loài cá chạy nhanh nhất trong khoảng cách ngắn, đạt tốc độ 68 dặm/giờ trong khoảng thời gian ba giây và những người câu cá đã ghi nhận tốc độ vượt quá 40 dặm/giờ trong thời gian dài hơn đối với một số loài cá ngừ. Người ta có khả năng xem xét khả năng bơi lội của một con cá liên quan đến kích thước của nó. Tuy nhiên, nhìn chung đúng là một con cá nhỏ có khả năng bơi lội tốt hơn một con lớn hơn nhiều. Mặt khác, xét về tốc độ tính bằng dặm một giờ, một con cá lớn sẽ có khả năng bơi nhanh hơn một con cá nhỏ hơn, khi tất cả những yếu tố khác đều như nhau.

  

>>>> Xem thêm:

                                                 ♦ Tổng hợp câu trả lời, câu hỏi, từ vựng của hơn 70 chủ đề Ielts Speaking part 1

                                                 ♦ Tổng hợp gần 400 đề thi Ielts reading ( bao gồm dịch, giải chi tiết, từ vựng)

 

Questions 14-19

The Passage has 8 paragraphs A-H.

Which paragraph contains the following information?

Write the appropriate letter, A-H, in boxes 14-19 on your answer sheet.

 

14   categorizations of fish by swimming speed

15   an example of fish capable of maintaining fast swimming for a long time

16   how fish control stability

17   frequency of the muscle movement of fish

18   a mechanical model of fish skeleton

19   energy storage devices in a fish

 

 

Questions 20-23

The diagram below gives information about fish fins and their purposes.

Complete the diagram with NO MORE THAN THREE WORDS from the passage for each blank

Write your answers in boxes 20-23 on your answer sheet.

 

 

 

Questions 24-26

Complete the summary below using NO MORE THAN THREE WORDS from the passage for each blank.

Write your answers in boxes 24-26 on your answer sheet.

 

Two types of muscles are involved in fish swimming. The majority of a fish’s body comprises the 24………………, and the red muscle is found only at the roots of the fins and in a strip along the centre of each flank. For most of its routine movements, the fish uses a lot of its 25……………… saved in body, and white muscle is mostly used for short-term, fast swimming, such as escaping from 26………………

 


1. Mua bộ đề gần 400 bài ielts reading - Dịch và giải chi tiết Chỉ 199k bao gồm toàn bộ đề trong bộ Cambridge ( từ bộ 1 -19) và nhiều đề thi thực tế ( xem danh sách 400 đề ielts reading tại đây). Xem bài mẫu tại đây, Bài mẫu 1, bài mẫu 2, bài mẫu 3. Giải đề bao gồm phần dịch bài đọc, dịch phần câu hỏi, giải thích chi tiết, có thể tải về, in phần đề để luyện tập ( chỉ có thể tải, in phần đề để luyện tập, phần giải chi tiết và dịch chỉ xem online).

                   >>>>>>>>>>>  Đặc biệt tặng kèm Dịch và giải chi tiết bộ đề Ielts listening từ Cam 10-18 và tặng kèm hơn 300 đề Ielts thực tế ( không có lời giải chi tiết chỉ có đề và đáp án) ( khác với bộ 400 đề ở trên). Vui lòng điền thông tin theo form tại đây và thanh toán theo thông tin CK trong form. 

2. Mua bộ đề Ielts listening từ Cam 10-18 - Dịch và giải chi tiết Chỉ 99k bao gồm phần dịch transcript, dịch câu hỏi, giải đề. Xem bài mẫu tại đây. Để mua bộ đề Vui lòng điền thông tin theo form tại đây và thanh toán theo thông tin CK trong form. 

3. Dành tặng 100 bạn hoàn thành buổi học thử miễn phí khóa học Ielts Speaking online 1 kèm 1, các bạn sẽ được tặng bộ đề 400k bài Ielts reading và bộ đề Ielts Listening bộ Cam từ 10-18 gồm bài dịch và giải chi tiết, giải thích từ vựng khó ( thời hạn sử dụng trong vòng 2 tháng). Xem thông tin khóa học Ielts Speaking online 1 kèm 1 và đăng ký học thử tại đây.

 


ĐÁP ÁN

14. G

15. H

16. E

17. C

18. B

19. D

20. forward thrust

21. rolling and yawing

22. Pectoral and pelvic

23. slows and stops

24. white muscle

25. fats and glycogen

26. predator/danger

BÀI VIẾT LIÊN QUAN

DMCA.com Protection Status