Chat hỗ trợ
Chat ngay

DỊCH VÀ GIẢI THÍCH ĐÁP ÁN ĐỀ THI IELTS READING: Biomimetic Design

 

Biomimetic Design giải chi tiết, dịch hoàn thiện, giải thích rõ ràng

 

Thumbnail

DỊCH VÀ GIẢI THÍCH ĐÁP ÁN ĐỀ THI IELTS READING:

Biomimetic Design

 

What has fins like a whale, skin like a lizard, and eyes like a moth? The future of engineering. Andrew Parker, an evolutionary biologist, knelt in the baking red sand of the Australian outback just south of Alice Springs and eased the right hind leg of a thorny devil into a dish of water.

Cái gì có vây như cá voi, da như thằn lằn và mắt như bướm đêm? Tương lai của kỹ thuật. Andrew Parker, một nhà sinh vật học tiến hóa, đã quỳ xuống trên nền cát đỏ như nung ở vùng hẻo lánh của Úc, ngay phía nam Alice Springs và làm dịu chân sau bên phải của một con thằn lằn quỷ gai vào một đĩa nước.

 

A  

“Its back is completely drenched!” Sure enough, after 30 seconds, water from the dish had picked up the lizard’s leg and was glistening all over its prickly hide. In a few seconds more the water reached its mouth, and the lizard began to smack its jaws with evident satisfaction. It was, in essence, drinking through its foot. Given more time, the thorny devil can perform this same conjuring trick on a patch of damp sand – a vital competitive advantage in the desert. Parker had come here to discover precisely how it does this, not from purely biological interest, but with a concrete purpose in mind: to make a thorny-devil-inspired device that will help people collect lifesaving water in the desert. “The water’s spreading out incredibly fast!” he said, as drops from his eyedropper fell onto the lizard’s back and vanished, like magic. “Its skin is far more hydrophobic than I thought. There may well be hidden capillaries, channeling the water into the mouth.”

"Lưng nó ướt sũng rồi!" Quả nhiên, sau 30 giây, nước từ chiếc đĩa đã ngấm vào chân con thằn lằn và lấp lánh khắp lớp da đầy gai của nó. Trong vài giây nữa, nước đã đến miệng nó, và con thằn lằn bắt đầu đập hàm với vẻ hài lòng trông thấy rõ. Về bản chất, nó đang uống qua chân của nó. Nếu có thêm thời gian, con thằn lằn quỷ gai có thể thực hiện trò ảo thuật tương tự này trên một mảng cát ẩm ướt—một lợi thế cạnh tranh sống còn trên sa mạc. Parker đã đến đây để khám phá ra chính xác cách nó thực hiện điều này, không phải vì lợi ích sinh học thuần túy, mà có một mục đích cụ thể trong đầu: chế tạo một thiết bị lấy cảm hứng từ con thằn lằn quỷ gai sẽ giúp mọi người lấy nước cứu tế trong sa mạc. "Nước đang lan ra cực kỳ nhanh!" anh ấy nói, khi những giọt nước từ ống nhỏ mắt của anh ấy rơi xuống lưng con thằn lằn và biến mất, như một phép màu. “Da của nó kỵ nước hơn nhiều so với tôi nghĩ. Rất có thể có những mao mạch ẩn dẫn nước vào miệng.”

conjuring (n): trò ảo thuật

hide (n): da sống

patch (n): miếng, khoảng đất nhỏ

hydrophobic (adj): chống nước, kỵ nước

capillariy (n): mao dẫn, ống dẫn

channel (v): chuyển

B   

Parker’s work is only a small part of an increasingly vigorous, global biomimetics movement. Engineers in Bath, England, and West Chester, Pennsylvania, are pondering the bumps on the leading edges of humpback whale flukes to learn how to make airplane wings for more agile flight. In Berlin, Germany, the fingerlike primary feathers of raptors are inspiring engineers to develop wings that change shape aloft to reduce drag and increase fuel efficiency. Architects in Zimbabwe are studying how termites regulate temperature, humidity, and airflow in their mounds in order to build more comfortable buildings, while Japanese medical researchers are reducing the pain of an injection by using hypodermic needles edged with tiny serrations, like those on a mosquito’s proboscis, minimizing nerve stimulation.

Công việc của Parker chỉ là một phần nhỏ trong phong trào mô phỏng sinh học toàn cầu ngày càng mạnh mẽ. Các kỹ sư ở Bath, Anh và West Chester, Pennsylvania, đang cân nhắc những chỗ lồi lõm trên mép đầu của đuôi cá voi lưng gù để học cách chế tạo cánh máy bay giúp chuyến bay nhanh hơn. Ở Berlin, Đức, những chiếc lông chính giống như ngón tay của chim ăn thịt đang truyền cảm hứng cho các kỹ sư phát triển đôi cánh có thể thay đổi hình dạng trên cao để giảm lực cản và tăng hiệu quả sử dụng nhiên liệu. Các kiến ​​trúc sư ở Zimbabwe đang nghiên cứu cách mối điều chỉnh nhiệt độ, độ ẩm và luồng không khí trong tổ của chúng để xây dựng các tòa nhà thoải mái hơn, trong khi các nhà nghiên cứu y học Nhật Bản đang giảm đau khi tiêm bằng cách sử dụng kim tiêm dưới da có răng cưa nhỏ, giống như vòi của muỗi, giảm thiểu kích thích thần kinh.

flukes: đuôi cá voi

vigorous (adj): sôi nổi, mạnh mẽ

ponder (v): cân nhắc

bump (n): chỗ lồi lõm

edges (n): mép, gờ

edge (v): mài, giũa, làm cho có cạnh, có gờ

aloft (adv): ở trên cao

drag (n): lực cản, sức cản

hypodermic (adj): dưới da

serration (n): răng cưa

probosci (n): vòi

 

Ronald Fearing, a professor of electrical engineering at the University of California, Berkeley, has taken on one of the biggest challenges of all: to create a miniature robotic fly that is swift, small, and maneuverable enough for use in surveillance or search-and-rescue operations. Fearing made his own one of which he held up with tweezers for me to see, a gossamer wand some 11 millimeters long and not much thicker than a cat’s whisker. Fearing has been forced to manufacture many of the other minute components of his fly in the same way, using a micromachining laser and a rapid prototyping system that allows him to design his minuscule parts in a computer, automatically cut and cure them overnight, and assemble them by hand the next day under a microscope.

Ronald Fearing, giáo sư kỹ thuật điện tại Đại học California, Berkeley, đã đảm nhận một trong những thách thức lớn nhất: tạo ra một con ruồi robot thu nhỏ đủ nhanh, nhỏ và linh hoạt để sử dụng trong các hoạt động giám sát hoặc tìm kiếm và cứu hộ. Fearing tự tạo ra một thứ mà phải dùng nhíp giữ lại để cho tôi xem, một cái que mỏng nhẹ như tơ dài khoảng 11 mm và không dày hơn nhiều so với râu mèo. Fearing đã buộc phải sản xuất nhiều bộ phận nhỏ khác của con ruồi theo cách tương tự bằng cách sử dụng tia laser vi cơ và hệ thống tạo mẫu nhanh cho phép anh thiết kế các bộ phận siêu nhỏ của mình trong máy tính, tự động cắt và xử lý chúng qua đêm, rồi lắp ráp. chúng bằng tay vào ngày hôm sau dưới kính hiển vi.

cure (v): xử lý

With the micro laser he cuts the fly’s wings out of a two-micron polyester sheet so delicate that it crumples if you breathe on it and must be reinforced with carbon-fiber spars. The wings on his current model flap at 275 times per second – faster than the insect’s own wings – and make the blowfly’s signature buzz. “Carbon fiber outperforms fly chitin,” he said, with a trace of self-satisfaction. He pointed out a protective plastic box on the lab bench, which contained the fly-bot itself, a delicate, origami-like framework of black carbon-fiber struts and hairlike wires that, not surprisingly, looks nothing like a real fly. A month later it achieved liftoff in a controlled flight on a boom. Fearing expects the fly-bot to hover in two or three years, and eventually to bank and dive with flylike virtuosity.

Với tia laser siêu nhỏ, anh ấy cắt đôi cánh của con ruồi ra khỏi một tấm polyester hai micron mỏng manh đến mức nó sẽ nhàu nát nếu bạn hít phải và phải được gia cố bằng các thanh sợi carbon. Đôi cánh trên mô hình hiện tại của anh ấy đập với tốc độ 275 lần mỗi giây - nhanh hơn cánh của côn trùng - và tạo ra tiếng vo ve đặc trưng của loài đom đóm. “Sợi carbon tốt hơn chất chittin,” anh nói, với một chút tự mãn. Anh ấy chỉ vào một chiếc hộp nhựa bảo hộ trên băng ghế phòng thí nghiệm, trong đó có chứa chính con ruồi robot, một bộ khung tinh xảo, giống như origami gồm các thanh chống bằng sợi carbon màu đen và những sợi dây giống như sợi tóc, không có gì đáng ngạc nhiên khi trông không giống một con ruồi thật. Một tháng sau, nó đã cất cánh được trong một chuyến bay có kiểm soát trong tiếng kêu vo vo. Fearing mong đợi con ruồi máy bay lượn trong hai hoặc ba năm, và cuối cùng sẽ nghiêng và lặn với kỹ thuật điêu luyện như ruồi.

boom (n): tiếng kêu vo vo

 


1. Mua bộ đề gần 400 bài ielts reading - Dịch và giải chi tiết Chỉ 199k bao gồm toàn bộ đề trong bộ Cambridge ( từ bộ 1 -19) và nhiều đề thi thực tế ( xem danh sách 400 đề ielts reading tại đây). Xem bài mẫu tại đây, Bài mẫu 1, bài mẫu 2, bài mẫu 3. Giải đề bao gồm phần dịch bài đọc, dịch phần câu hỏi, giải thích chi tiết, có thể tải về, in phần đề để luyện tập ( chỉ có thể tải, in phần đề để luyện tập, phần giải chi tiết và dịch chỉ xem online).

                   >>>>>>>>>>>  Đặc biệt tặng kèm Dịch và giải chi tiết bộ đề Ielts listening từ Cam 10-18 và tặng kèm hơn 300 đề Ielts thực tế ( không có lời giải chi tiết chỉ có đề và đáp án) ( khác với bộ 400 đề ở trên). Vui lòng điền thông tin theo form tại đây và thanh toán theo thông tin CK trong form. 

2. Mua bộ đề Ielts listening từ Cam 10-18 - Dịch và giải chi tiết Chỉ 99k bao gồm phần dịch transcript, dịch câu hỏi, giải đề. Xem bài mẫu tại đây. Để mua bộ đề Vui lòng điền thông tin theo form tại đây và thanh toán theo thông tin CK trong form. 

3. Dành tặng 100 bạn hoàn thành buổi học thử miễn phí khóa học Ielts Speaking online 1 kèm 1, các bạn sẽ được tặng bộ đề 400k bài Ielts reading và bộ đề Ielts Listening bộ Cam từ 10-18 gồm bài dịch và giải chi tiết, giải thích từ vựng khó ( thời hạn sử dụng trong vòng 2 tháng). Xem thông tin khóa học Ielts Speaking online 1 kèm 1 và đăng ký học thử tại đây.

 


E  

Stanford University roboticist Mark Cutkosky designed a gecko-insured climber that he christened Stickybot. In reality, gecko feet aren’t sticky – they’re dry and smooth to the touch – and owe their remarkable adhesion to some two billion spatula-tipped filaments per square centimeter on their toe pads, each filament only a hundred nanometers thick. These filaments are so small, in fact, that they interact at the molecular level with the surface on which the gecko walks, tapping into the low-level van der Waals forces generated by molecules’ fleeting positive and negative charges, which pull any two adjacent objects together. To make the toe pads for Stickybot, Cutkosky and doctoral student Sangbae Kim, the robot’s lead designer, produced a urethane fabric with tiny bristles that end in 30-micrometer points. Though not as flexible or adherent as the gecko itself, they hold the 500-gram robot on a vertical surface.

Nhà chế tạo người máy Mark Cutkosky của Đại học Stanford đã thiết kế một vật leo trèo được làm cho chắc như con tắc kè mà ông đặt tên là Stickybot. Trên thực tế, bàn chân của tắc kè không dính - chúng khô và mượt khi chạm vào - và có độ bám dính đáng kinh ngạc của chúng với khoảng hai tỷ sợi có đầu hình xẻng trên một centimet vuông trên miếng đệm ngón chân của chúng, mỗi sợi chỉ dày một trăm nanomet. Trên thực tế, những sợi này nhỏ đến mức chúng tương tác ở cấp độ phân tử với bề mặt mà con tắc kè đi trên đó, việc khai tác các lực van der Waals cấp thấp được tạo ra bởi các điện tích dương và âm thoáng qua của các phân tử sẽ kéo bất kỳ hai vật thể liền kề nhau. Để tạo ra các miếng đệm ngón chân cho Stickybot, Cutkosky và nghiên cứu sinh tiến sĩ Sangbae Kim, nhà thiết kế chính của robot, đã tạo ra một loại vải urethane với các sợi lông nhỏ kết thúc bằng các điểm 30 micromet. Mặc dù không linh hoạt hoặc dính chặt như tắc kè, nhưng chúng giữ được con robot nặng 500 gram trên một bề mặt thẳng đứng.

 

F  

Cutkosky endowed his robot with seven-segmented toes that drag and release just like the lizard’s, and a gecko-like stride that snugs it to the wall. He also crafted Stickybot’s legs and feet with a process he calls shape deposition manufacturing (SDM), which combines a range of metals, polymers, and fabrics to create the same smooth gradation from stiff to flexible that is present in the lizard’s limbs and absent in most man-made materials. SDM also allows him to embed actuators, sensors, and other specialized structures that make Stickybot climb better. Then he noticed in a paper on gecko anatomy that the lizard had to branch tendons to distribute its weight evenly across the entire surface of its toes. Eureka. “When I saw that, I thought, wow, that’s great!” He subsequently embedded a branching polyester cloth “tendon” in his robot’s limbs to distribute its load in the same way.

Cutkosky đã trang bị cho rô-bốt của mình những ngón chân bảy đoạn có thể kéo và thả giống như của thằn lằn, và một sải chân giống như con tắc kè giúp nó bám chặt vào tường. Anh ấy cũng chế tạo chân và bàn chân của Stickybot bằng một quy trình mà anh ấy gọi là sản xuất lắng đọng hình dạng (SDM) (Công nghệ in3D theo dạng bồi đắp), kết hợp nhiều loại kim loại, polyme và sợi để tạo ra độ mịn giống nhau từ cứng đến dẻo có trong các chi của thằn lằn và không có trong hầu hết các vật liệu nhân tạo. SDM cũng cho phép anh ta nhúng các bộ truyền động, cảm biến và các cấu trúc chuyên dụng khác giúp Stickybot leo trèo tốt hơn. Sau đó, ông nhận thấy trong một bài báo về giải phẫu tắc kè rằng con thằn lằn này phải phân nhánh các gân để phân bổ trọng lượng của nó đều trên toàn bộ bề mặt của các ngón chân. Eureka. "Khi tôi nhìn thấy điều đó, tôi nghĩ, ồ, thật tuyệt!" Sau đó, anh ấy đã nhúng một "gân" bằng vải polyester phân nhánh vào các chi của rô-bốt để phân bổ trọng lượng của nó theo cách tương tự.

gradation: mức độ, cấp, bậc

G  

Stickybot now walks up vertical surfaces of glass, plastic, and glazed ceramic tile, though it will be some time before it can keep up with a gecko. For the moment it can walk only on smooth surfaces, at a mere four centimeters per second, a fraction of the speed of its biological role model. The dry adhesive on Stickybot‘s toes isn’t self-cleaning like the lizard’s either, so it rapidly clogs with dirt. “There are a lot of things about the gecko that we simply had to ignore,” Cutkosky says. Still, a number of real-world applications are in the offing. The Department of Defense’s Defense Advanced Research Projects Agency (DARPA), which funds the project, has it in mind for surveillance: an automaton that could slink up a building and perch there for hours or days, monitoring the terrain below. Cutkosky hypothesizes a range of civilian uses. “I’m trying to get robots to go places where they’ve never gone before,” he told me. “I would like to see Stickybot have a real-world function, whether it’s a toy or another application. Sure, it would be great if it eventually has a lifesaving or humanitarian role…”

Stickybot hiện có thể đi lên các bề mặt thẳng đứng bằng thủy tinh, nhựa và gạch men tráng men, mặc dù sẽ mất một thời gian trước khi nó có thể theo kịp một con tắc kè. Hiện tại, nó chỉ có thể đi trên các bề mặt nhẵn, với tốc độ chỉ 4 cm mỗi giây, một phần nhỏ tốc độ của mô hình vai trò sinh học của nó. Chất kết dính khô trên ngón chân của Stickybot cũng không tự làm sạch như của thằn lằn, vì vậy nó nhanh chóng bị bám bụi bẩn. Cutkosky nói: “Có rất nhiều điều về con tắc kè mà chúng tôi đơn giản là phải bỏ qua. Tuy nhiên, một số ứng dụng trong thế giới thực đang được triển khai. Cơ quan Dự án Nghiên cứu Tiên tiến Quốc phòng (DARPA) của Bộ Quốc phòng, cơ quan tài trợ cho dự án, có ý định giám sát: một máy tự động có thể trượt lên một tòa nhà và đậu ở đó hàng giờ hoặc hàng ngày, theo dõi địa hình bên dưới. Cutkosky đưa ra giả thuyết về một loạt mục đích sử dụng dân sự. “Tôi đang cố gắng đưa rô-bốt đến những nơi mà chúng chưa từng đến trước đây,” anh ấy nói với tôi. “Tôi muốn thấy Stickybot có chức năng trong thế giới thực, cho dù đó là đồ chơi hay ứng dụng khác. Chắc chắn rồi, sẽ thật tuyệt nếu cuối cùng nó có vai trò cứu người hoặc nhân đạo…”

offing (n): ngoài khơi

in the offing: likely to happen or appear soon.

H  

For all the power of the biomimetics paradigm, and the brilliant people who practice it, bio-inspiration has led to surprisingly few mass-produced products and arguably only one household word – Velcro, which was invented in 1948 by Swiss chemist George de Mestral, by copying the way cockleburs clung to his dog’s coat. In addition to Cutkosky‘s lab, five other high-powered research teams are currently trying to mimic gecko adhesion, and so far none has come close to matching the lizard’s strong, directional, self-cleaning grip. Likewise, scientists have yet to meaningfully re-create the abalone nanostructure that accounts for the strength of its shell, and several well-funded biotech companies have gone bankrupt trying to make artificial spider silk.

Đối với tất cả sức mạnh của mô hình mô phỏng sinh học và những người tài giỏi thực hành nó, cảm hứng sinh học đã dẫn đến một số ít sản phẩm được sản xuất hàng loạt một cách đáng ngạc nhiên và được cho là chỉ có một từ quen thuộc – Velcro, được phát minh vào năm 1948 bởi nhà hóa học Thụy Sĩ George de Mestral, bằng cách sao chép cách mà cây ké đầu ngựa bám vào lông con chó. Ngoài phòng thí nghiệm của Cutkosky, năm nhóm nghiên cứu năng lực cao khác hiện đang cố gắng bắt chước khả năng bám dính của tắc kè, và cho đến nay chưa có nhóm nào sánh được với khả năng bám chắc, định hướng và tự làm sạch của loài thằn lằn này. Tương tự như vậy, các nhà khoa học vẫn chưa tái tạo một cách có ý nghĩa cấu trúc nanô của bào ngư tạo nên độ bền của lớp vỏ của nó và một số công ty công nghệ sinh học được tài trợ tốt đã phá sản khi cố gắng tạo ra tơ nhện nhân tạo.

 

come close to matching = unmatching: không sánh được
household word: a word or name that everyone knows:
McDonalds quickly became a household word.

 

>>>> Xem thêm:

                                                 ♦ Tổng hợp câu trả lời, câu hỏi, từ vựng của hơn 70 chủ đề Ielts Speaking part 1

                                                 ♦ Tổng hợp gần 400 đề thi Ielts reading ( bao gồm dịch, giải chi tiết, từ vựng)

 

Questions 1-7

Do the following statements agree with the information given in Reading Passage?

In boxes 1-7 on your answer sheet, write

TRUE               if the statement agrees with the information

FALSE              if the statement contradicts the information

NOT GIVEN    if there is no information on this

 

1   Andrew Parker failed to make effective water device which can be used in desert.

2   Skin of lizard is easy to get wet when it contacts water.

3   Scientists apply inspiration from nature into many artificial engineering.

  Tiny and thin hair under gecko’s feet allows it to stick to the surface of object.

5   When gecko climbs downward, its feet release a certain kind of chemical to make them adhesive.

6   Famous cases stimulate a large number of successful products of biomimetics in real life.

7   Velcro is well-known for its bionics design.

 

 

Questions 8-10

Filling the blanks below.

Write NO MORE THAN THREE WORDS AND/OR A NUMBER from the passage for each question of robot below.

 

Ronald Fearing was required to fabricate tiny components for his robotic fly 8…………………… by specialized techniques.

The robotic fly’s main structure outside is made of 9 …………………… and long and thin wires which make it unlike fly at all.

Cutkosky applied an artificial material in Stickybot’s 10 …………………… as a tendon to split pressure like lizard’s does.

 

 

Questions 11-13

Fill the blanks below.

Write NO MORE THAN THREE WORDS AND/OR A NUMBER from the passage for each answer about facts of stickybot.

 

11   Stickybot’s feet doesn’t have …………………… function which makes it only be able to walk on smooth surface.

12   DARPA is planning to use stickybot for …………………….

13   Cutkosky assumes that stickybot finally has potential in …………………… or other human-related activities.

 


1. Mua bộ đề gần 400 bài ielts reading - Dịch và giải chi tiết Chỉ 199k bao gồm toàn bộ đề trong bộ Cambridge ( từ bộ 1 -19) và nhiều đề thi thực tế ( xem danh sách 400 đề ielts reading tại đây). Xem bài mẫu tại đây, Bài mẫu 1, bài mẫu 2, bài mẫu 3. Giải đề bao gồm phần dịch bài đọc, dịch phần câu hỏi, giải thích chi tiết, có thể tải về, in phần đề để luyện tập ( chỉ có thể tải, in phần đề để luyện tập, phần giải chi tiết và dịch chỉ xem online).

                   >>>>>>>>>>>  Đặc biệt tặng kèm Dịch và giải chi tiết bộ đề Ielts listening từ Cam 10-18 và tặng kèm hơn 300 đề Ielts thực tế ( không có lời giải chi tiết chỉ có đề và đáp án) ( khác với bộ 400 đề ở trên). Vui lòng điền thông tin theo form tại đây và thanh toán theo thông tin CK trong form. 

2. Mua bộ đề Ielts listening từ Cam 10-18 - Dịch và giải chi tiết Chỉ 99k bao gồm phần dịch transcript, dịch câu hỏi, giải đề. Xem bài mẫu tại đây. Để mua bộ đề Vui lòng điền thông tin theo form tại đây và thanh toán theo thông tin CK trong form. 

3. Dành tặng 100 bạn hoàn thành buổi học thử miễn phí khóa học Ielts Speaking online 1 kèm 1, các bạn sẽ được tặng bộ đề 400k bài Ielts reading và bộ đề Ielts Listening bộ Cam từ 10-18 gồm bài dịch và giải chi tiết, giải thích từ vựng khó ( thời hạn sử dụng trong vòng 2 tháng). Xem thông tin khóa học Ielts Speaking online 1 kèm 1 và đăng ký học thử tại đây.

 


1. NOT GIVEN

2. FALSE

3. TRUE

4. FALSE

5. NOT GIVEN

6. FALSE

7. TRUE

8. the same way

9. carbon-fiber

10. limbs/ legs and feets

11. self-cleaning

12. surveillance

13. lifesaving

BÀI VIẾT LIÊN QUAN

DMCA.com Protection Status