Chat hỗ trợ
Chat ngay

DỊCH VÀ GIẢI THÍCH ĐÁP ÁN ĐỀ THI IELTS READING: Timekeeper: Invention of Marine Chronometer

 


Timekeeper: Invention of Marine Chronometer giải chi tiết, dịch hoàn thiện, giải thích rõ ràng

Thumbnail

DỊCH VÀ GIẢI THÍCH ĐÁP ÁN ĐỀ THI IELTS READING:

Timekeeper: Invention of Marine Chronometer

A

Up to the middle of the 18th century, the navigators were still unable to exactly identify the position at sea, so they might face a great number of risks such as the shipwreck or running out of supplies before arriving at the destination. Knowing one’s position on the earth requires two simple but essential coordinates, one of which is the longitude.

Cho đến giữa thế kỷ 18, các nhà hàng hải vẫn chưa thể xác định chính xác vị trí trên biển nên có thể phải đối mặt với rất nhiều rủi ro như đắm tàu hoặc hết nguồn cung cấp trước khi đến đích. Biết vị trí của một người trên trái đất đòi hỏi hai tọa độ đơn giản nhưng cần thiết, một trong số đó là kinh độ.

coordinate (n): hệ thống tọa độ

B

The longitude is a term that can be used to measure the distance that one has covered from one’s home to another place around the world without the limitations of naturally occurring baseline like the equator. To determine longitude, navigators had no choice but to measure the angle with the naval sextant between Moon centre and a specific star— lunar distance—along with the height of both heavenly bodies. Together with the nautical almanac, Greenwich Mean Time (GMT) was determined, which could be adopted to calculate longitude because one hour in GMT means 15-degree longitude. Unfortunately, this approach laid great reliance on the weather conditions, which brought great inconvenience to the crew members. Therefore, another method was proposed, that is, the time difference between the home time and the local time served for the measurement. Theoretically, knowing the longitude position was quite simple, even for the people in the middle of the sea with no land in sight. The key element for calculating the distance travelled was to know, at the very moment, the accurate home time. But the greatest problem is: how can a sailor know the home time at sea?

Kinh độ là một thuật ngữ có thể được sử dụng để đo khoảng cách mà một người đã đi từ nhà của mình đến một nơi khác trên khắp thế giới mà không bị giới hạn bởi đường cơ sở xuất hiện tự nhiên như đường xích đạo. Để xác định kinh độ, các nhà hàng hải không có lựa chọn nào khác ngoài việc đo góc bằng kính lục phân hải quân giữa tâm Mặt trăng và một ngôi sao cụ thể—khoảng cách mặt trăng—cùng với chiều cao của cả hai thiên thể. Cùng với niên lịch hàng hải, Giờ trung bình Greenwich (GMT) đã được xác định, có thể được sử dụng để tính kinh độ vì một giờ theo GMT có nghĩa là kinh độ 15 độ. Thật không may, cách tiếp cận này phụ thuộc rất nhiều vào điều kiện thời tiết, điều này mang lại sự bất tiện lớn cho các thành viên phi hành đoàn. Do đó, một phương pháp khác đã được đề xuất, đó là chênh lệch thời gian giữa giờ ở nhà và giờ địa phương dùng để đo. Về mặt lý thuyết, việc biết được vị trí kinh độ khá đơn giản, ngay cả đối với những người ở giữa biển không có đất liền. Yếu tố then chốt để tính quãng đường đã đi là phải biết chính xác thời gian ở nhà vào thời điểm đó. Nhưng vấn đề lớn nhất là: làm sao một thủy thủ có thể biết được giờ nhà trên biển?

 

C

The simple and again obvious answer is that one takes an accurate clock with him, which he sets to the home time before leaving. A comparison with the local time (easily identified by checking the position of the Sun) would indicate the time difference between the home time and the local time, and thus the distance from home was obtained. The truth was that nobody in the 18th century had ever managed to create a clock that could endure the violent shaking of a ship and the fluctuating temperature while still maintaining the accuracy of time for navigation.

Câu trả lời đơn giản và rõ ràng là người ta phải mang theo một chiếc đồng hồ chính xác và chỉnh giờ ở nhà trước khi rời đi. So sánh với giờ địa phương (dễ dàng xác định bằng cách kiểm tra vị trí của Mặt trời) sẽ chỉ ra sự khác biệt về thời gian giữa giờ ở nhà và giờ địa phương, và do đó thu được khoảng cách từ nhà. Sự thật là không ai ở thế kỷ 18 có thể tạo ra một chiếc đồng hồ có thể chịu được sự rung chuyển dữ dội của con tàu và nhiệt độ dao động trong khi vẫn duy trì độ chính xác của thời gian để điều hướng.

 


1. Mua bộ đề gần 400 bài ielts reading - Dịch và giải chi tiết Chỉ 199k bao gồm toàn bộ đề trong bộ Cambridge ( từ bộ 1 -18) và nhiều đề thi thực tế ( xem danh sách 400 đề ielts reading tại đây). Xem bài mẫu tại đây, Bài mẫu 1, bài mẫu 2, bài mẫu 3. Giải đề bao gồm phần dịch bài đọc, dịch phần câu hỏi, giải thích chi tiết, có thể tải về, in phần đề để luyện tập.

                   >>>>>>>>>>>  Đặc biệt tặng kèm Dịch và giải chi tiết bộ đề Ielts listening từ Cam 10-18 và tặng kèm hơn 300 đề Ielts thực tế ( không có lời giải chi tiết chỉ có đề và đáp án) ( khác với bộ 400 đề ở trên). Vui lòng điền thông tin theo form tại đây và thanh toán theo thông tin CK trong form. 

2. Mua bộ đề Ielts listening từ Cam 10-18 - Dịch và giải chi tiết Chỉ 99k bao gồm phần dịch transcript, dịch câu hỏi, giải đề. Xem bài mẫu tại đây. Để mua bộ đề Vui lòng điền thông tin theo form tại đây và thanh toán theo thông tin CK trong form. 

3. Dành tặng 100 bạn hoàn thành buổi học thử miễn phí khóa học Ielts Speaking online 1 kèm 1, các bạn sẽ được tặng bộ đề 400k bài Ielts reading và bộ đề Ielts Listening bộ Cam từ 10-18 gồm bài dịch và giải chi tiết, giải thích từ vựng khó ( thời hạn sử dụng trong vòng 2 tháng). Xem thông tin khóa học Ielts Speaking online 1 kèm 1 và đăng ký học thử tại đây.

 


 

D

After 1714, as an attempt to find a solution to the problem, the British government offered a tremendous amount of £20,000, which were to be managed by the magnificently named ‘Board of Longitude’. If timekeeper was the answer (and there could be other proposed solutions, since the money wasn’t only offered for timekeeper), then the error of the required timekeeping for achieving this goal needed to be within 2.8 seconds a day, which was considered impossible for any clock or watch at sea, even when they were in their finest conditions.

Sau năm 1714, như một nỗ lực nhằm tìm ra giải pháp cho vấn đề này, chính phủ Anh đã đề nghị một số tiền khổng lồ trị giá 20.000 bảng Anh, được quản lý bởi 'Hội đồng Kinh độ' có cái tên hoành tráng. Nếu máy chấm công là câu trả lời (và có thể có các giải pháp được đề xuất khác, vì tiền không chỉ được cung cấp cho máy chấm công), thì sai số của việc chấm công cần thiết để đạt được mục tiêu này cần phải nằm trong khoảng 2,8 giây một ngày, điều này được coi là không thể cho bất kỳ chiếc đồng hồ hoặc chiếc đồng hồ nào trên biển, ngay cả khi chúng ở trong điều kiện tốt nhất.

 

E

This award, worth about £2 million today, inspired the self-taught Yorkshire carpenter John Harrison to attempt a design for a practical marine clock. In the later stage of his early career, he worked alongside his younger brother James. The first big project of theirs was to build a turret clock for the stables at Brockelsby Park, which was revolutionary because it required no lubrication. Harrison designed a marine clock in 1730, and he travelled to London in seek of financial aid. He explained his ideas to Edmond Halley, the Astronomer Royal, who then introduced him to George Graham, Britain’s first-class clockmaker. Graham provided him with financial aid for his early-stage work on sea clocks. It took Harrison five years to build Harrison Number One or HI. Later, he sought the improvement from alternate design and produced H4 with the giant clock appearance. Remarkable as it was, the Board of Longitude wouldn’t grant him the prize for some time until it was adequately satisfied.

Giải thưởng này, trị giá khoảng 2 triệu bảng Anh ngày nay, đã truyền cảm hứng cho người thợ mộc tự học John Harrison ở Yorkshire để thử thiết kế một chiếc đồng hồ hàng hải thực tế. Trong giai đoạn sau của sự nghiệp đầu tiên của mình, anh ấy đã làm việc cùng với em trai mình là James. Dự án lớn đầu tiên của họ là chế tạo một chiếc đồng hồ tháp pháo cho chuồng ngựa ở Công viên Brockelsby, một dự án mang tính cách mạng vì nó không cần bôi trơn. Harrison đã thiết kế một chiếc đồng hồ hàng hải vào năm 1730 và ông tới London để tìm kiếm sự hỗ trợ tài chính. Ông giải thích ý tưởng của mình với Edmond Halley, Nhà thiên văn học Hoàng gia, người sau đó đã giới thiệu ông với George Graham, thợ đồng hồ hạng nhất của Anh. Graham đã hỗ trợ tài chính cho công việc đầu tiên của ông về đồng hồ biển. Harrison phải mất 5 năm mới xây dựng được Harrison Number One hay HI. Sau đó, ông tìm kiếm sự cải tiến từ thiết kế thay thế và sản xuất H4 với hình dáng đồng hồ khổng lồ. Điều đáng chú ý là Hội đồng Kinh độ sẽ không trao giải thưởng cho anh ta trong một thời gian cho đến khi nó được thỏa mãn thỏa đáng.

 

F

Harrison had a principal contestant for the tempting prize at that time, an English mathematician called John Hadley, who developed sextant. The sextant is the tool that people adopt to measure angles, such as the one between the Sun and the horizon, for a calculation of the location of ships or planes. In addition, his invention is significant since it can help determine longitude.

Harrison có một ứng cử viên chính cho giải thưởng hấp dẫn vào thời điểm đó, một nhà toán học người Anh tên là John Hadley, người đã phát triển sextant. Kính lục phân là công cụ mà con người sử dụng để đo các góc, chẳng hạn như góc giữa Mặt trời và đường chân trời, để tính toán vị trí của tàu hoặc máy bay. Ngoài ra, phát minh của ông còn có ý nghĩa quan trọng vì nó có thể giúp xác định kinh độ.

 

G

Most chronometer forerunners of that particular generation were English, but that doesn’t mean every achievement was made by them. One wonderful figure in the history is the Lancastrian Thomas Earnshaw, who created the ultimate form of chronometer escapement—the spring detent escapement—and made the final decision on format and productions system for the marine chronometer, which turned it into a genuine modem commercial product, as well as a safe and pragmatic way of navigation at sea over the next century and half.

Hầu hết những người đi trước về đồng hồ bấm giờ của thế hệ cụ thể đó đều là người Anh, nhưng điều đó không có nghĩa là mọi thành tựu đều do họ tạo ra. Một nhân vật tuyệt vời trong lịch sử là Thomas Earnshaw của nhà Lancastrian, người đã tạo ra hình thức cơ cấu thoát đồng hồ bấm giờ tối ưu—bộ thoát lò xo hãm—và đưa ra quyết định cuối cùng về hình thức và hệ thống sản xuất cho đồng hồ bấm giờ đi biển, biến nó thành một sản phẩm thương mại hiện đại chính hãng. , cũng như một phương thức di chuyển an toàn và thực dụng trên biển trong thế kỷ rưỡi tới.

>>>> Xem thêm:

                                                 ♦ Tổng hợp câu trả lời, câu hỏi, từ vựng của hơn 70 chủ đề Ielts Speaking part 1

                                                 ♦ Tổng hợp gần 400 đề thi Ielts reading ( bao gồm dịch, giải chi tiết, từ vựng)

 

Questions 1-5

Reading Passage 1 has seven paragraphs, A-G.
Which paragraph contains the following information?
Write the correct letter, A-G, in boxes 1-5 on your answer sheet.

NB You may use any letter more than once.

 

1   a description of Harrison’s background

2   problems caused by poor ocean navigation

3   the person who gave financial support to Harrison

4   an analysis of the long-term importance of sea clock invention

5   the practical usage of longitude

 

 

Questions 6-8

Do the following statements agree with the information given in Reading Passage 1?
In boxes 6-8 on your answer sheet, write

TRUE               if the statement is true

FALSE              if the statement is false

NOT GIVEN    if the information is not given in the passage

 

6   In theory, sailors can easily calculate their longitude position at sea.

7   To determine longitude, the measurement of the distance from the Moon to the given star is a must.

8   Greenwich Mean Time was set up by the English navigators.

 

 

Questions 9-14

Complete the sentences below.
Choose NO MORE THAN TWO WORDS AND/OR A NUMBER from the passage for each answer.

Write your answers in boxes 9-14 on your answer sheet.

 

9     Sailors were able to use the position of the Sun to calculate ……………………

10   An invention that could win the competition would lose no more than ……………………. every day.

11   John and James Harrison’s clock worked accurately without ………………………….

12   Harrison’s main competitor’s invention was known as ………………………….

13   Hadley’s instrument can use …………………………. to make a calculation of location of ships or planes.

14   The modem version of Harrison’s invention is called ……………………………

 


1. Mua bộ đề gần 400 bài ielts reading - Dịch và giải chi tiết Chỉ 199k bao gồm toàn bộ đề trong bộ Cambridge ( từ bộ 1 -18) và nhiều đề thi thực tế ( xem danh sách 400 đề ielts reading tại đây). Xem bài mẫu tại đây, Bài mẫu 1, bài mẫu 2, bài mẫu 3. Giải đề bao gồm phần dịch bài đọc, dịch phần câu hỏi, giải thích chi tiết, có thể tải về, in phần đề để luyện tập.

                   >>>>>>>>>>>  Đặc biệt tặng kèm Dịch và giải chi tiết bộ đề Ielts listening từ Cam 10-18 và tặng kèm hơn 300 đề Ielts thực tế ( không có lời giải chi tiết chỉ có đề và đáp án) ( khác với bộ 400 đề ở trên). Vui lòng điền thông tin theo form tại đây và thanh toán theo thông tin CK trong form. 

2. Mua bộ đề Ielts listening từ Cam 10-18 - Dịch và giải chi tiết Chỉ 99k bao gồm phần dịch transcript, dịch câu hỏi, giải đề. Xem bài mẫu tại đây. Để mua bộ đề Vui lòng điền thông tin theo form tại đây và thanh toán theo thông tin CK trong form. 

3. Dành tặng 100 bạn hoàn thành buổi học thử miễn phí khóa học Ielts Speaking online 1 kèm 1, các bạn sẽ được tặng bộ đề 400k bài Ielts reading và bộ đề Ielts Listening bộ Cam từ 10-18 gồm bài dịch và giải chi tiết, giải thích từ vựng khó ( thời hạn sử dụng trong vòng 2 tháng). Xem thông tin khóa học Ielts Speaking online 1 kèm 1 và đăng ký học thử tại đây.

 


ĐÁP ÁN

1. E

2. A

3. E

4. G

5. B

6. TRUE

7. FALSE

8. NOT GIVEN

9. local time

10. 2.8 seconds

11. lubrication

12. (a/the) sextant

13. angles

14. marine chronometer

BÀI VIẾT LIÊN QUAN

DMCA.com Protection Status