Chat hỗ trợ
Chat ngay

DỊCH VÀ GIẢI THÍCH ĐÁP ÁN ĐỀ THI IELTS READING:  Quantitative Research in Education

 


Quantitative Research in Education giải chi tiết, dịch hoàn thiện, giải thích rõ ràng

Thumbnail

DỊCH VÀ GIẢI THÍCH ĐÁP ÁN ĐỀ THI IELTS READING: 

Quantitative Research in Education

 

Many education researchers used to work on the assumption that children experience different phases of development, and that they cannot execute the most advanced level of cognitive operation until they have reached the most advanced forms of cognitive process. For example, one researcher Piaget had a well-known experiment in which he asked the children to compare the amount of liquid in containers with different shapes. Those containers had the same capacity, but even when the young children were demonstrated that the same amount of fluid could be poured between the containers, many of them still believed one was larger than the other. Piaget concluded that the children were incapable of performing the logical task of figuring out that the two containers were the same size even though they had different shapes, because their cognitive development had not reached the necessary phase. Critics on his work, such as Donaldson, have questioned this interpretation. They point out the possibility that the children were just unwilling to play the experimenter’s game, or that they did not quite understand the question asked by the experimenter. These criticisms surely do state the facts, but more importantly, it suggests that experiments are social situations where interpersonal interactions take place. The implication here is that Piaget’s investigation and his attempts to replicate it are not solely about measuring the children’s capabilities of logical thinking, but also the degree to which they could understand the directions for them, their willingness to comply with these requirements, how well the experimenters did in communicating the requirements and in motivating those children, etc. ĐOẠN 1

Nhiều nhà nghiên cứu giáo dục từng giả định rằng trẻ em trải qua các giai đoạn phát triển khác nhau và chúng không thể thực hiện hoạt động nhận thức ở cấp độ cao nhất cho đến khi đạt đến những hình thức nhận thức tiên tiến nhất. Ví dụ, một nhà nghiên cứu Piaget đã thực hiện một thí nghiệm nổi tiếng, trong đó ông yêu cầu bọn trẻ so sánh lượng chất lỏng trong các bình chứa có hình dạng khác nhau. Những thùng chứa đó có dung tích như nhau, nhưng ngay cả khi trẻ nhỏ được chứng minh rằng có thể đổ cùng một lượng chất lỏng vào giữa các thùng chứa, nhiều em vẫn tin rằng cái này lớn hơn cái kia. Piaget kết luận rằng bọn trẻ không có khả năng thực hiện nhiệm vụ logic trong việc tìm ra hai thùng chứa có cùng kích thước mặc dù chúng có hình dạng khác nhau, bởi vì sự phát triển nhận thức của chúng chưa đạt đến giai đoạn cần thiết. Các nhà phê bình về tác phẩm của ông, chẳng hạn như Donaldson, đã đặt câu hỏi về cách giải thích này. Họ chỉ ra khả năng là bọn trẻ không muốn chơi trò chơi của người thí nghiệm hoặc chúng không hiểu rõ câu hỏi mà người thí nghiệm đưa ra. Những lời chỉ trích này chắc chắn đã nêu lên sự thật, nhưng quan trọng hơn, nó gợi ý rằng các thí nghiệm là những tình huống xã hội diễn ra sự tương tác giữa các cá nhân. Hàm ý ở đây là cuộc điều tra của Piaget và những nỗ lực của ông để nhân rộng nó không chỉ nhằm đo lường khả năng tư duy logic của trẻ mà còn là mức độ chúng có thể hiểu được những hướng dẫn dành cho mình, mức độ sẵn sàng tuân thủ những yêu cầu này của chúng, mức độ thực hiện tốt như thế nào. những người thực nghiệm đã làm trong việc truyền đạt các yêu cầu và động viên những đứa trẻ đó, v.v.

 

The same kinds of criticisms have been targeted to psychological and educational tests. For instance, Mehan argues that the subjects might interpret the test questions in a way different from that meant by the experimenter. In a language development test, researchers show children a picture of a medieval fortress, complete with moat, drawbridge, parapets and three initial consonants in it: D, C, and G. The children are required to circle the correct initial consonant for ‘castle’. The answer is C, but many kids choose D. When asked what the name of the building was, the children responded ‘Disneyland’. They adopted the reasoning line expected by the experimenter but got to the wrong substantive answer. The score sheet with the wrong answers does not include a child’s lack of reasoning capacity; it only records that the children gave a different answer rather than the one the tester expected. ĐOẠN 2

Những lời chỉ trích tương tự đã được nhắm vào các bài kiểm tra tâm lý và giáo dục. Ví dụ, Mehan lập luận rằng các đối tượng có thể diễn giải các câu hỏi kiểm tra theo cách khác với cách mà người thử nghiệm nghĩ. Trong một bài kiểm tra về khả năng phát triển ngôn ngữ, các nhà nghiên cứu cho trẻ xem bức tranh về một pháo đài thời Trung cổ, hoàn chỉnh với hào nước, cầu kéo, lan can và ba phụ âm đầu trong đó: D, C và G. Trẻ được yêu cầu khoanh tròn phụ âm đầu chính xác của 'lâu đài' '. Câu trả lời là C, nhưng nhiều em chọn D. Khi được hỏi tên của tòa nhà là gì, các em trả lời “Disneyland”. Họ đã áp dụng cách lập luận mà người thí nghiệm mong đợi nhưng lại đưa ra câu trả lời sai về nội dung. Bảng điểm có câu trả lời sai không bao hàm việc trẻ thiếu năng lực suy luận; nó chỉ ghi lại rằng bọn trẻ đã đưa ra một câu trả lời khác với câu trả lời mà người kiểm tra mong đợi.

 

Here we are constantly getting questions about how valid the measures are where the findings of the quantitative research are usually based. Some scholars such as Donaldson consider these as technical issues, which can be resolved through more rigorous experimentation. In contrast, others like Mehan reckon that the problems are not merely with particular experiments or tests, but they might legitimately jeopardise the validity of all researches of this type. ĐOẠN 3

Ở đây, chúng tôi liên tục nhận được câu hỏi về mức độ hiệu lực của các biện pháp mà các phát hiện của nghiên cứu định lượng thường dựa trên. Một số học giả như Donaldson coi đây là những vấn đề kỹ thuật có thể được giải quyết thông qua những thử nghiệm chặt chẽ hơn. Ngược lại, những người khác như Mehan cho rằng các vấn đề không chỉ nằm ở những thí nghiệm hoặc thử nghiệm cụ thể, mà chúng có thể gây nguy hiểm một cách hợp pháp cho tính hợp lệ của tất cả các nghiên cứu thuộc loại này.

 

Meanwhile, there are also questions regarding the assumption in the logic of quantitative educational research that causes can be identified through physical and/or statistical manipulation of the variables. Critics argue that this does not take into consideration the nature of human social life by assuming it to be made up of static, mechanical causal relationships, while in reality, it includes complicated procedures of interpretation and negotiation, which do not come with determinate results. From this perspective, it is not clear that we can understand the pattern and mechanism behind people’s behaviours simply in terms of the casual relationships, which are the focuses of quantitative research. It is implied that social life is much more contextually variable and complex. ĐOẠN 4

Trong khi đó, cũng có những câu hỏi liên quan đến giả định trong logic của nghiên cứu giáo dục định lượng rằng nguyên nhân có thể được xác định thông qua thao tác vật lý và/hoặc thống kê của các biến số. Các nhà phê bình cho rằng điều này không tính đến bản chất của đời sống xã hội con người bằng cách cho rằng nó được tạo thành từ các mối quan hệ nhân quả tĩnh, máy móc, trong khi trên thực tế, nó bao gồm các thủ tục giải thích và đàm phán phức tạp, không mang lại kết quả xác định. Từ góc độ này, không rõ liệu chúng ta có thể hiểu mô hình và cơ chế đằng sau hành vi của con người một cách đơn giản dưới dạng các mối quan hệ thông thường, vốn là trọng tâm của nghiên cứu định lượng. Điều này ngụ ý rằng đời sống xã hội có nhiều biến đổi và phức tạp theo ngữ cảnh hơn.

 

Such criticisms of quantitative educational research have also inspired more and more educational researchers to adopt qualitative methodologies during the last three or four decades. These researchers have steered away from measuring and manipulating variables experimentally or statistically. There are many forms of qualitative research, which are loosely illustrated by terms like ‘ethnography’, ‘case study’, ‘participant observation’, ‘life history’, ‘unstructured interviewing’, ‘discourse analysis’ and so on. Generally speaking, though, it has characteristics as follows: ĐOẠN 5

Những lời chỉ trích như vậy đối với nghiên cứu giáo dục định lượng cũng đã truyền cảm hứng cho ngày càng nhiều nhà nghiên cứu giáo dục áp dụng các phương pháp định tính trong suốt ba hoặc bốn thập kỷ qua. Những nhà nghiên cứu này đã tránh xa việc đo lường và thao tác các biến số bằng thực nghiệm hoặc thống kê. Có nhiều hình thức nghiên cứu định tính, được minh họa một cách lỏng lẻo bằng các thuật ngữ như 'dân tộc học', 'nghiên cứu trường hợp', 'quan sát người tham gia', 'lịch sử cuộc đời', 'phỏng vấn phi cấu trúc', 'phân tích diễn ngôn', v.v. Tuy nhiên, nhìn chung nó có những đặc điểm sau:

 


1. Mua bộ đề gần 400 bài ielts reading - Dịch và giải chi tiết Chỉ 199k bao gồm toàn bộ đề trong bộ Cambridge ( từ bộ 1 -18) và nhiều đề thi thực tế ( xem danh sách 400 đề ielts reading tại đây). Xem bài mẫu tại đây, Bài mẫu 1, bài mẫu 2, bài mẫu 3. Giải đề bao gồm phần dịch bài đọc, dịch phần câu hỏi, giải thích chi tiết, có thể tải về, in phần đề để luyện tập.

                   >>>>>>>>>>>  Đặc biệt tặng kèm Dịch và giải chi tiết bộ đề Ielts listening từ Cam 10-18 và tặng kèm hơn 300 đề Ielts thực tế ( không có lời giải chi tiết chỉ có đề và đáp án) ( khác với bộ 400 đề ở trên). Vui lòng điền thông tin theo form tại đây và thanh toán theo thông tin CK trong form. 

2. Mua bộ đề Ielts listening từ Cam 10-18 - Dịch và giải chi tiết Chỉ 99k bao gồm phần dịch transcript, dịch câu hỏi, giải đề. Xem bài mẫu tại đây. Để mua bộ đề Vui lòng điền thông tin theo form tại đây và thanh toán theo thông tin CK trong form. 

3. Dành tặng 100 bạn hoàn thành buổi học thử miễn phí khóa học Ielts Speaking online 1 kèm 1, các bạn sẽ được tặng bộ đề 400k bài Ielts reading và bộ đề Ielts Listening bộ Cam từ 10-18 gồm bài dịch và giải chi tiết, giải thích từ vựng khó ( thời hạn sử dụng trong vòng 2 tháng). Xem thông tin khóa học Ielts Speaking online 1 kèm 1 và đăng ký học thử tại đây.

 


 

Qualitative researches have an intensive focus on exploring the nature of certain phenomena in the field of education, instead of setting out to test hypotheses about them. It also inclines to deal with ‘unstructured data’, which refers to the kind of data that have not been coded during the collection process regarding a closed set of analytical categories. As a result, when engaging in observation, qualitative researchers use audio or video devices to record what happens or write in detail open-ended field-notes, instead of coding behaviour concerning a pre-determined set of categories, which is what quantitative researchers typically would do when conducting ‘systematic observation’. Similarly, in an interview, interviewers will ask open-ended questions instead of ones that require specific predefined answers of the kind typical, like in a postal questionnaire. Actually, qualitative interviews are often designed to resemble casual conversations. ĐOẠN 6

Các nghiên cứu định tính tập trung chuyên sâu vào việc khám phá bản chất của một số hiện tượng nhất định trong lĩnh vực giáo dục, thay vì đặt ra mục tiêu kiểm tra các giả thuyết về chúng. Nó cũng thiên về xử lý 'dữ liệu phi cấu trúc', đề cập đến loại dữ liệu chưa được mã hóa trong quá trình thu thập liên quan đến một tập hợp các danh mục phân tích khép kín. Kết quả là, khi tham gia quan sát, các nhà nghiên cứu định tính sử dụng thiết bị âm thanh hoặc video để ghi lại những gì xảy ra hoặc viết chi tiết các ghi chú thực địa mở, thay vì mã hóa hành vi liên quan đến một tập hợp các danh mục được xác định trước, đó là điều mà các nhà nghiên cứu định lượng thường làm. sẽ làm gì khi tiến hành 'quan sát có hệ thống'. Tương tự, trong một cuộc phỏng vấn, người phỏng vấn sẽ hỏi những câu hỏi mở thay vì những câu hỏi yêu cầu những câu trả lời cụ thể được xác định trước theo kiểu thông thường, như trong bảng câu hỏi qua đường bưu điện. Trên thực tế, các cuộc phỏng vấn định tính thường được thiết kế giống với những cuộc trò chuyện thông thường.

 

The primary forms of data analysis include verbal description and explanations and involve explicit interpretations of both the meanings and functions of human behaviours. At most, quantification and statistical analysis only play a subordinate role. The sociology of education and evaluation studies were the two areas of educational research where criticism of quantitative research and the development of qualitative methodologies initially emerged in the most intense way. A series of studies conducted by Lacey, Hargreaves and Lambert in a boys’ grammar school, a boys’ secondary modem school, and a girls’ grammar school in Britain in the 1960s marked the beginning of the trend towards qualitative research in the sociology of education. Researchers employed an ethnographic or participant observation approach, although they did also collect some quantitative data, for instance on friendship patterns among the students. These researchers observed lessons, interviewed both the teachers and the students, and made the most of school records. They studied the schools for a considerable amount of time and spent plenty of months gathering data and tracking changes over all these years. ĐOẠN 7

Các hình thức phân tích dữ liệu chính bao gồm mô tả và giải thích bằng lời nói, đồng thời liên quan đến việc diễn giải rõ ràng cả ý nghĩa và chức năng của hành vi con người. Cùng lắm, việc định lượng và phân tích thống kê chỉ đóng vai trò thứ yếu. Xã hội học về giáo dục và nghiên cứu đánh giá là hai lĩnh vực nghiên cứu giáo dục trong đó sự phê phán nghiên cứu định lượng và phát triển các phương pháp định tính ban đầu xuất hiện một cách gay gắt nhất. Một loạt nghiên cứu được thực hiện bởi Lacey, Hargreaves và Lambert tại một trường ngữ pháp dành cho nam sinh, một trường trung học hiện đại dành cho nam sinh và một trường ngữ pháp dành cho nữ sinh ở Anh vào những năm 1960 đã đánh dấu sự khởi đầu của xu hướng nghiên cứu định tính trong xã hội học giáo dục. . Các nhà nghiên cứu đã sử dụng phương pháp quan sát dân tộc học hoặc quan sát người tham gia, mặc dù họ cũng thu thập một số dữ liệu định lượng, chẳng hạn như về mô hình tình bạn giữa các sinh viên. Những nhà nghiên cứu này đã quan sát các bài học, phỏng vấn cả giáo viên và học sinh, đồng thời tận dụng tối đa hồ sơ của trường. Họ đã nghiên cứu các trường học trong một khoảng thời gian đáng kể và dành nhiều tháng để thu thập dữ liệu và theo dõi những thay đổi trong suốt những năm qua.

 

>>>> Xem thêm:

                                                 ♦ Tổng hợp câu trả lời, câu hỏi, từ vựng của hơn 70 chủ đề Ielts Speaking part 1

                                                 ♦ Tổng hợp gần 400 đề thi Ielts reading ( bao gồm dịch, giải chi tiết, từ vựng)

 

Questions 28-32

Look at the following statements or descriptions (Questions 28-32) and the list of people below.
Match each statement or description with the correct person or people, A, BC or D
Write the correct letter, ABC or D, in boxes 28-32 on your answer sheet.

NB You may use any letter more than once.

Lists of People

A  Piaget
B  Mehan
C  Donaldson
D  Lacey, Hargreaves and Lambert

 

28   A wrong answer indicates more of a child’s different perspective than incompetence in reasoning.

29   Logical reasoning involving in the experiment is beyond children’s cognitive development.

30   Children’s reluctance to comply with the game rules or miscommunication may be another explanation.

31   There is an indication of a scientific observation approach in research.

32   There is a detail of flaw in experiments on children’s language development.

 

Questions 33-36

Complete the sentences below.
Choose NO MORE THAN TWO WORDS from the passage for each answer.

Write your answers in boxes 33-36 on your answer sheet.

 

33   In Piaget’s experiment, he asked the children to distinguish the amount of ……………………… in different containers.

34   Subjects with the wrong answer more inclined to answer ‘………………………….’ instead of their wrong answer D in Mehan’s question.

35   Some people criticised the result of Piaget experiment, but Donaldson thought the flaw could be rectified by ……………………….

36   Most qualitative researches conducted by Lacey, Hargreaves and Lambert were done in a …………………………

 

Questions 37-39

Choose THREE letters, A-F.
Write the correct letters in boxes 37-39 on your answer sheet.
The list below includes characteristics of the ‘qualitative research’.

Which THREE are mentioned by the writer of the passage?

A  Coding behavior in terms of predefined set of categories

B  Designing an interview as an easy conversation

C  Working with well-organised data in a closed set of analytical categories

D  Full of details instead of loads of data in questionnaires

E  Asking to give open-ended answers in questionnaires

F Recording the researching situation and applying note-taking

 

 

Question 40

Choose the correct letter, ABC or D.
Write the correct letter in box 40 on your answer sheet.

What is the main idea of the passage?

A  to prove that quantitative research is most applicable to children’s education

B  to illustrate the society lacks of deep comprehension of educational approach

C  to explain the ideas of quantitative research and the characteristics of the related criticisms

D  to imply qualitative research is a flawless method compared with quantitative one

 


1. Mua bộ đề gần 400 bài ielts reading - Dịch và giải chi tiết Chỉ 199k bao gồm toàn bộ đề trong bộ Cambridge ( từ bộ 1 -18) và nhiều đề thi thực tế ( xem danh sách 400 đề ielts reading tại đây). Xem bài mẫu tại đây, Bài mẫu 1, bài mẫu 2, bài mẫu 3. Giải đề bao gồm phần dịch bài đọc, dịch phần câu hỏi, giải thích chi tiết, có thể tải về, in phần đề để luyện tập.

                   >>>>>>>>>>>  Đặc biệt tặng kèm Dịch và giải chi tiết bộ đề Ielts listening từ Cam 10-18 và tặng kèm hơn 300 đề Ielts thực tế ( không có lời giải chi tiết chỉ có đề và đáp án) ( khác với bộ 400 đề ở trên). Vui lòng điền thông tin theo form tại đây và thanh toán theo thông tin CK trong form. 

2. Mua bộ đề Ielts listening từ Cam 10-18 - Dịch và giải chi tiết Chỉ 99k bao gồm phần dịch transcript, dịch câu hỏi, giải đề. Xem bài mẫu tại đây. Để mua bộ đề Vui lòng điền thông tin theo form tại đây và thanh toán theo thông tin CK trong form. 

3. Dành tặng 100 bạn hoàn thành buổi học thử miễn phí khóa học Ielts Speaking online 1 kèm 1, các bạn sẽ được tặng bộ đề 400k bài Ielts reading và bộ đề Ielts Listening bộ Cam từ 10-18 gồm bài dịch và giải chi tiết, giải thích từ vựng khó ( thời hạn sử dụng trong vòng 2 tháng). Xem thông tin khóa học Ielts Speaking online 1 kèm 1 và đăng ký học thử tại đây.

 


ĐÁP ÁN

28. B

29. A

30. C

31. D

32. B

33. liquid

34. Disneyland

35. rigorous experimentation

36. grammar school

37. B

38. D

39. E

40. C

BÀI VIẾT LIÊN QUAN

DMCA.com Protection Status