Chat hỗ trợ
Chat ngay

DỊCH VÀ GIẢI THÍCH ĐÁP ÁN ĐỀ THI IELTS READING: Thomas Young - The Last True know-it-all

 



Thomas Young - The Last True know-it-all giải chi tiết, dịch hoàn thiện, giải thích rõ ràng

Thumbnail

DỊCH VÀ GIẢI THÍCH ĐÁP ÁN ĐỀ THI IELTS READING: 

Thomas Young - The Last True know-it-all

A

Thomas Young (1773-1829) contributed 63 articles to the Encyclopedia Britannica, including 46 biographical entries (mostly on scientists and classicists) and substantial essays on “Bridge,” “Chromatics,” “Egypt,” “Languages” and “Tides”. Was someone who could write authoritatively about so many subjects a polymath, a genius or a dilettante? In an ambitious new biography, Andrew Robinson argues that Young is a good contender for the epitaph “the last man who knew everything.” Young has competition, however: The phrase, which Robinson takes for his title, also serves as the subtitle of two other recent biographies: Leonard Warren’s 1998 life of paleontologist Joseph Leidy (1823-1891) and Paula Findlen’s 2004 book on Athanasius Kircher (1602-1680), another polymath.

Thomas Young (1773-1829) đã đóng góp 63 bài viết cho Bách khoa toàn thư Britannica, bao gồm 46 mục tiểu sử (chủ yếu về các nhà khoa học và các nhà cổ điển) và các bài luận quan trọng về “Cầu”, “Màu sắc”, “Ai Cập”, “Ngôn ngữ” và “Thủy triều”. Liệu một người có thể viết một cách có có am hiểu tường tận về nhiều chủ đề như vậy có phải là một học giả, một thiên tài hay một tài tử? Trong một cuốn tiểu sử mới đầy tham vọng, Andrew Robinson lập luận rằng Young là một ứng cử viên sáng giá cho danh hiệu “người cuối cùng biết mọi thứ”. Tuy nhiên, Young có sự cạnh tranh: Cụm từ mà Robinson lấy cho tiêu đề của mình, cũng đóng vai trò là phụ đề của hai cuốn tiểu sử gần đây khác: cuộc đời năm 1998 của nhà cổ sinh vật học Joseph Leidy (1823-1891) của Leonard Warren và cuốn sách năm 2004 của Paula Findlen về Athanasius Kircher (1602) -1680), một học giả khác.

authoritatively (adv): một cách am hiểu tường tận

B

Young, of course, did more than write encyclopedia entries. He presented his first paper to the Royal Society of London at the age of 20 and was elected a Fellow a week after his 21st birthday. In the paper, Young explained the process of accommodation in the human eye —on how the eye focuses properly on objects at varying distances. Young hypothesized that this was achieved by changes in the shape of the lens. Young also theorized that light traveled in waves and he believed that, to account for the ability to see in color, there must be three receptors in the eye corresponding to the three “principal colors” to which the retina could respond: red, green, violet. All these hypotheses were subsequently proved to be correct.

Tất nhiên, Young đã làm nhiều việc hơn là chỉ viết các mục bách khoa toàn thư. Ông đã trình bày bài báo đầu tiên của mình cho Hiệp hội Hoàng gia Luân Đôn ở tuổi 20 và được bầu làm Nghiên cứu sinh một tuần sau sinh nhật thứ 21 của mình. Trong bài báo, Young giải thích quá trình điều tiết trong mắt con người - về cách mắt tập trung chính xác vào các vật thể ở những khoảng cách khác nhau. Young đưa ra giả thuyết rằng điều này đạt được nhờ sự thay đổi hình dạng của thấu kính. Young cũng đưa ra giả thuyết rằng ánh sáng truyền theo sóng và ông tin rằng, để có khả năng nhìn thấy màu sắc, phải có ba cơ quan thụ cảm trong mắt tương ứng với ba “màu cơ bản” mà võng mạc có thể phản ứng: đỏ, xanh lục, màu tím. Tất cả những giả thuyết này sau đó đã được chứng minh là đúng.

 

C

Later in his life, when he was in his forties, Young was instrumental in cracking the code that unlocked the unknown script on the Rosetta Stone, a tablet that was “found” in Egypt by the Napoleonic army in 1799. The stone contains text in three alphabets: Greek, something unrecognizable and Egyptian hieroglyphs. The unrecognizable script is now known as demotic and, as Young deduced, is related directly to hieroglyphic. His initial work on this appeared in his Britannica entry on Egypt. In another entry, he coined the term Indo-European to describe the family of languages spoken throughout most of Europe and northern India. These are the landmark achievements of a man who was a child prodigy and who, unlike many remarkable children, did not disappear into oblivion as an adult.

Cuối đời, khi ở tuổi bốn mươi, Young là người có công trong việc giải mã mật mã mở khóa chữ viết không xác định trên Đá Rosetta, một tấm bảng được quân đội Napoléon “tìm thấy” ở Ai Cập vào năm 1799. Hòn đá có chứa văn bản bằng tiếng Ai Cập. ba bảng chữ cái: tiếng Hy Lạp, một thứ gì đó không thể nhận ra và chữ tượng hình Ai Cập. Chữ viết không thể nhận dạng được hiện được gọi là chữ viết bình dân và, như Young suy luận, có liên quan trực tiếp đến chữ tượng hình. Tác phẩm đầu tiên của ông về vấn đề này xuất hiện trong bài viết Britannica về Ai Cập. Trong một mục khác, ông đặt ra thuật ngữ Ấn-Âu để mô tả nhóm ngôn ngữ được sử dụng trên hầu hết châu Âu và miền bắc Ấn Độ. Đây là những thành tựu mang tính bước ngoặt của một người từng là thần đồng và người, không giống như nhiều đứa trẻ đáng chú ý khác, đã không bị lãng quên khi trưởng thành.

 


1. Mua bộ đề gần 400 bài ielts reading - Dịch và giải chi tiết Chỉ 199k bao gồm toàn bộ đề trong bộ Cambridge ( từ bộ 1 -18) và nhiều đề thi thực tế ( xem danh sách 400 đề ielts reading tại đây). Xem bài mẫu tại đây, Bài mẫu 1, bài mẫu 2, bài mẫu 3. Giải đề bao gồm phần dịch bài đọc, dịch phần câu hỏi, giải thích chi tiết, có thể tải về, in phần đề để luyện tập.

                   >>>>>>>>>>>  Đặc biệt tặng kèm Dịch và giải chi tiết bộ đề Ielts listening từ Cam 10-18 và tặng kèm hơn 300 đề Ielts thực tế ( không có lời giải chi tiết chỉ có đề và đáp án) ( khác với bộ 400 đề ở trên). Vui lòng điền thông tin theo form tại đây và thanh toán theo thông tin CK trong form. 

2. Mua bộ đề Ielts listening từ Cam 10-18 - Dịch và giải chi tiết Chỉ 99k bao gồm phần dịch transcript, dịch câu hỏi, giải đề. Xem bài mẫu tại đây. Để mua bộ đề Vui lòng điền thông tin theo form tại đây và thanh toán theo thông tin CK trong form. 

3. Dành tặng 100 bạn hoàn thành buổi học thử miễn phí khóa học Ielts Speaking online 1 kèm 1, các bạn sẽ được tặng bộ đề 400k bài Ielts reading và bộ đề Ielts Listening bộ Cam từ 10-18 gồm bài dịch và giải chi tiết, giải thích từ vựng khó ( thời hạn sử dụng trong vòng 2 tháng). Xem thông tin khóa học Ielts Speaking online 1 kèm 1 và đăng ký học thử tại đây.

 


 

D

Born in 1773 in Somerset in England, Young lived from an early age with his maternal grandfather, eventually leaving to attend boarding school. He had devoured books from the age of two, and through his own initiative, he excelled at Latin, Greek, mathematics and natural philosophy. After leaving school, he was greatly encouraged by his mother’s uncle, Richard Brocklesby, a physician and Fellow of the Royal Society. Following Brocklesby’s lead, Young decided to pursue a career in medicine. He studied in London, following the medical circuit, and then moved on to more formal education in Edinburgh, Gottingen and Cambridge. After completing his medical training at the University of Cambridge in 1808, Young set up practice as a physician in London. He soon became a Fellow of the Royal College of Physicians and a few years later was appointed physician at St. George’s Hospital.

Sinh năm 1773 tại Somerset ở Anh, Young sống từ khi còn nhỏ với ông ngoại, cuối cùng rời đi để theo học trường nội trú. Anh ấy đã đọc ngấu nghiến sách từ năm hai tuổi và nhờ sự chủ động của riêng mình, anh ấy đã học rất xuất sắc về tiếng Latinh, tiếng Hy Lạp, toán học và triết học tự nhiên. Sau khi rời trường, anh được chú của mẹ mình, Richard Brocklesby, một bác sĩ và thành viên của Hiệp hội Hoàng gia, động viên rất nhiều. Theo sự hướng dẫn của Brocklesby, Young quyết định theo đuổi nghề y. Anh ấy học ở London, theo ngành y, và sau đó chuyển sang học chính quy hơn ở Edinburgh, Gottingen và Cambridge. Sau khi hoàn thành khóa đào tạo y khoa tại Đại học Cambridge vào năm 1808, Young bắt đầu hành nghề bác sĩ ở London. Ông nhanh chóng trở thành thành viên của Trường Cao đẳng Bác sĩ Hoàng gia và vài năm sau được bổ nhiệm làm bác sĩ tại Bệnh viện St. George.

 

E

Young’s skill as a physician, however, did not equal his skill as a scholar of natural philosophy or linguistics. Earlier, in 1801, he had been appointed to a professorship of natural philosophy at the Royal Institution, where he delivered as many as 60 lectures in a year. These were published in two volumes in 1807. In 1804 Young had become secretary to the Royal Society, a post he would hold until his death. His opinions were sought on civic and national matters, such as the introduction of gas lighting to London and methods of ship construction. From 1819 he was superintendent of the Nautical Almanac and secretary to the Board of Longitude. From 1824 to 1829 he was physician to and inspector of calculations for the Palladian Insurance Company. Between 1816 and 1825 he contributed his many and various entries to the Encyclopedia Britannica, and throughout his career, he authored numerous books, essays and papers.

Tuy nhiên, kỹ năng của Young với tư cách là một bác sĩ không bằng kỹ năng của ông với tư cách là một học giả về triết học tự nhiên hoặc ngôn ngữ học. Trước đó, vào năm 1801, ông đã được bổ nhiệm làm giáo sư triết học tự nhiên tại Viện Hoàng gia, nơi ông đã giảng tới 60 bài giảng trong một năm. Chúng được xuất bản thành hai tập vào năm 1807. Năm 1804 Young trở thành thư ký của Hiệp hội Hoàng gia, một chức vụ mà ông sẽ giữ cho đến khi qua đời. Ý kiến của ông đã được tìm kiếm về các vấn đề dân sự và quốc gia, chẳng hạn như việc đưa hệ thống chiếu sáng bằng khí đốt vào London và các phương pháp đóng tàu. Từ năm 1819, ông là giám đốc của Niên lịch Hàng hải và thư ký của Ban Kinh độ. Từ năm 1824 đến năm 1829, ông là bác sĩ và thanh tra tính toán cho Công ty Bảo hiểm Palladian. Từ năm 1816 đến năm 1825, ông đã đóng góp rất nhiều mục khác nhau cho Bách khoa toàn thư Britannica, và trong suốt sự nghiệp của mình, ông là tác giả của rất nhiều sách, tiểu luận và bài báo.

 

F

Young is a perfect subject for a biography — perfect, but daunting. Few men contributed so much to so many technical fields. Robinson’s aim is to introduce non-scientists to Young’s work and life. He succeeds, providing clear expositions of the technical material (especially that on optics and Egyptian hieroglyphs). Some readers of this book will, like Robinson, find Young’s accomplishments impressive; others will see him as some historians have —as a dilettante. Yet despite the rich material presented in this book, readers will not end up knowing Young personally. We catch glimpses of a playful Young, doodling Greek and Latin phrases in his notes on medical lectures and translating the verses that a young lady had written on the walls of a summerhouse into Greek elegiacs. Young was introduced into elite society, attended the theatre and learned to dance and play the flute. In addition, he was an accomplished horseman. However, his personal life looks pale next to his vibrant career and studies.

Young là chủ đề hoàn hảo cho một cuốn tiểu sử - hoàn hảo nhưng đáng ngại. Rất ít người đàn ông đóng góp nhiều đến vậy trong nhiều lĩnh vực kỹ thuật. Mục đích của Robinson là giới thiệu cho những người không phải là nhà khoa học về công việc và cuộc sống của Young. Ông đã thành công khi đưa ra những giải thích rõ ràng về tài liệu kỹ thuật (đặc biệt là về quang học và chữ tượng hình Ai Cập). Một số độc giả của cuốn sách này, như Robinson, sẽ thấy những thành tựu của Young thật ấn tượng; những người khác sẽ coi anh ta như một số nhà sử học nhìn nhận - như một tài tử. Tuy nhiên, bất chấp tài liệu phong phú được trình bày trong cuốn sách này, độc giả sẽ không hiểu rõ về Young. Chúng ta thoáng thấy những cụm từ tiếng Hy Lạp và Latinh vui tươi, nguệch ngoạc của Young trong ghi chú của anh ấy về các bài giảng y khoa và dịch những câu thơ mà một cô gái trẻ đã viết trên tường của một ngôi nhà mùa hè sang những bài ca dao Hy Lạp. Young được đưa vào xã hội thượng lưu, tham dự nhà hát và học múa và thổi sáo. Ngoài ra, anh ta còn là một kỵ sĩ cừ khôi. Tuy nhiên, cuộc sống cá nhân của anh ấy có vẻ nhạt nhẽo bên cạnh sự nghiệp và học tập sôi động.

 

G

Young married Eliza Maxwell in 1804, and according to Robinson, “their marriage was a happy one and she appreciated his work,”. Almost all we know about her is that she sustained her husband through some rancorous disputes about optics and that she worried about money when his medical career was slow to take off. Very little evidence survives about the complexities of Young’s relationships with his mother and father. Robinson does not credit them, or anyone else, with shaping Young’s extraordinary mind. Despite the lack of details concerning Young’s relationships, however, anyone interested in what it means to be a genius should read this book.

Young kết hôn với Eliza Maxwell vào năm 1804, và theo Robinson, “cuộc hôn nhân của họ hạnh phúc và cô ấy đánh giá cao công việc của anh ấy”. Hầu như tất cả những gì chúng ta biết về cô ấy là việc cô ấy đã hỗ trợ chồng mình vượt qua một số tranh chấp gay gắt về quang học và cô ấy lo lắng về tiền bạc. khi sự nghiệp y tế của anh ấy đang dần cất cánh. Rất ít bằng chứng còn sót lại về sự phức tạp trong mối quan hệ của Young với mẹ và cha anh. Robinson không ghi công họ hoặc bất kỳ ai khác trong việc hình thành nên trí tuệ phi thường của Young. Tuy nhiên, mặc dù thiếu thông tin chi tiết liên quan đến các mối quan hệ của Young, nhưng bất kỳ ai quan tâm đến ý nghĩa của việc trở thành thiên tài đều nên đọc cuốn sách này.

>>>> Xem thêm:

                                                 ♦ Tổng hợp câu trả lời, câu hỏi, từ vựng của hơn 70 chủ đề Ielts Speaking part 1

                                                 ♦ Tổng hợp gần 400 đề thi Ielts reading ( bao gồm dịch, giải chi tiết, từ vựng)

Questions 1-7

Do the following statements agree with the information given in Reading Passage 1?

In boxes 1-7 on your answer sheet, write

TRUE              if the statement agrees with the information

FALSE             if the statement contradicts the information

NOT GIVEN   If there is no information on this

 

1   ‘The last man who knew everything’ has also been claimed to other people.

2   All Young’s articles were published in Encyclopedia Britannica.

3   Like others, Young wasn’t so brilliant when growing up.

4   Young’s talent as a doctor surpassed his other skills.

5   Young’s advice was sought by people responsible for local and national issues.

6   Young took part in various social pastimes.

7   Young suffered from a disease in his later years.

 

 

Questions 8-13

Answer the questions below.

Choose NO MORE THAN THREE WORDS AND/OR A NUMBER from the passage for each answer.

 

8   How many life stories did Young write for the Encyclopedia Britannica?

9   What aspect of scientific research did Young focus on in his first academic paper?

10   What name did Young introduce to refer to a group of languages?

11   Who inspired Young to start his medical studies?

12   Where did Young get a teaching position?

13   What contribution did Young make to London?

 


1. Mua bộ đề gần 400 bài ielts reading - Dịch và giải chi tiết Chỉ 199k bao gồm toàn bộ đề trong bộ Cambridge ( từ bộ 1 -18) và nhiều đề thi thực tế ( xem danh sách 400 đề ielts reading tại đây). Xem bài mẫu tại đây, Bài mẫu 1, bài mẫu 2, bài mẫu 3. Giải đề bao gồm phần dịch bài đọc, dịch phần câu hỏi, giải thích chi tiết, có thể tải về, in phần đề để luyện tập.

                   >>>>>>>>>>>  Đặc biệt tặng kèm Dịch và giải chi tiết bộ đề Ielts listening từ Cam 10-18 và tặng kèm hơn 300 đề Ielts thực tế ( không có lời giải chi tiết chỉ có đề và đáp án) ( khác với bộ 400 đề ở trên). Vui lòng điền thông tin theo form tại đây và thanh toán theo thông tin CK trong form. 

2. Mua bộ đề Ielts listening từ Cam 10-18 - Dịch và giải chi tiết Chỉ 99k bao gồm phần dịch transcript, dịch câu hỏi, giải đề. Xem bài mẫu tại đây. Để mua bộ đề Vui lòng điền thông tin theo form tại đây và thanh toán theo thông tin CK trong form. 

3. Dành tặng 100 bạn hoàn thành buổi học thử miễn phí khóa học Ielts Speaking online 1 kèm 1, các bạn sẽ được tặng bộ đề 400k bài Ielts reading và bộ đề Ielts Listening bộ Cam từ 10-18 gồm bài dịch và giải chi tiết, giải thích từ vựng khó ( thời hạn sử dụng trong vòng 2 tháng). Xem thông tin khóa học Ielts Speaking online 1 kèm 1 và đăng ký học thử tại đây.


ĐÁP ÁN

1. TRUE

2. FALSE

3. FALSE

4. NOT GIVEN

5. TRUE

6. TRUE

7. NOT GIVEN

8. 46

9. humaneye/ human eye accommodation

10. Indo-European

11. Richard Brocklesby

12. Royal Institution

13. gas lighting

BÀI VIẾT LIÊN QUAN

DMCA.com Protection Status