DỊCH VÀ GIẢI THÍCH ĐÁP ÁN ĐỀ THI IELTS READING:
Morse Code
Morse code is being replaced by a new satellite-based system for sending distress calls at sea. Its dots and dashes have had a good run for their money.
Mã Morse đang được thay thế bằng một hệ thống dựa trên vệ tinh mới để gửi các cuộc gọi cấp cứu trên biển. Dấu chấm và dấu gạch ngang của nó đã hoạt động tốt với số tiền của họ.
A
“Calling all. This is our last cry before our eternal silence.” Surprisingly this message, which flashed over the airwaves in the dots and dashes of Morse code on January 31st 1997, was not a desperate transmission by a radio operator on a sinking ship. Rather, it was a message signal-ling the end of the use of Morse code for distress calls in French waters. Since 1992 countries around the world have been decommissioning their Morse equipment with similar (if less poetic) sign-offs, as the world’s shipping switches over to a new satellite-based arrangement, the Global Maritime Distress and Safety System. The final deadline for the switch-over to GMDSS is February 1st, a date that is widely seen as the end of art era.
“Gọi tất cả. Đây là tiếng kêu cuối cùng của chúng tôi trước sự im lặng vĩnh cửu của chúng tôi.” Điều đáng ngạc nhiên là thông điệp này, được truyền đi trên sóng bằng các dấu chấm và dấu gạch ngang của mã Morse vào ngày 31 tháng 1 năm 1997, lại không phải là sự truyền tải tuyệt vọng của một nhân viên điều hành vô tuyến trên một con tàu đang chìm. Đúng hơn, đó là một thông điệp báo hiệu việc chấm dứt sử dụng mã Morse cho các cuộc gọi cấp cứu ở vùng biển của Pháp. Kể từ năm 1992, các quốc gia trên thế giới đã ngừng hoạt động thiết bị Morse của họ với những thông báo tương tự (nếu ít thơ mộng hơn), khi hoạt động vận tải biển trên thế giới chuyển sang một thỏa thuận dựa trên vệ tinh mới, Hệ thống An toàn và Cấp cứu Hàng hải Toàn cầu. Hạn chót cuối cùng để chuyển sang GMDSS là ngày 1 tháng 2, ngày được nhiều người coi là ngày kết thúc kỷ nguyên nghệ thuật.
decommission (v): Bỏ, không dùng, không sử dụng (tàu, nhà máy, vũ khí. . .)
B
The code has, however, had a good history. Appropriately for a technology commonly associated with radio operators on sinking ships, the idea of Morse code is said to have occurred to Samuel Morse while he was on board a ship crossing the Atlantic. At the time Morse was a painter and occasional inventor, but when another of the ship’s passengers informed him of recent advances in electrical theory. Morse was suddenly taken with the idea of building an electric telegraph to send messages in codes. Other inventors had been trying to do just that for the best part of a century. Morse succeeded and is now remembered as “the father of the telegraph” partly thanks to his single-mindedness—it was 12 years, for example, before he secured money from Congress to build his first telegraph line—but also for technical reasons.
Tuy nhiên, mã này đã có một lịch sử tốt. Phù hợp với một công nghệ thường gắn liền với những người điều hành vô tuyến trên những con tàu đang chìm, ý tưởng về mã Morse được cho là đã nảy sinh trong đầu Samuel Morse khi ông đang ở trên một con tàu băng qua Đại Tây Dương. Vào thời điểm đó, Morse là một họa sĩ và một nhà phát minh không thường xuyên, nhưng khi Một hành khách khác trên tàu đã thông báo cho anh ta về những tiến bộ gần đây trong lý thuyết điện, Morse đột nhiên nảy ra ý tưởng chế tạo một máy điện báo để gửi tin nhắn bằng mật mã. Các nhà phát minh khác đã cố gắng làm điều đó trong gần một thế kỷ qua. Morse đã thành công và hiện được nhớ đến là “cha đẻ của điện báo” một phần nhờ vào sự quyết tâm của ông - chẳng hạn, phải 12 năm ông mới nhận được tiền từ Quốc hội để xây dựng đường dây điện báo đầu tiên của mình - nhưng cũng vì lý do kỹ thuật.
C
Compared with rival electric telegraph designs, such as the needle telegraph developed by William Cooke and Charles Wheatstone in Britain, Morse’s design was very simple: it required little more than a “key” (essentially, a spring-loaded switch) to send messages, a clicking “sounder” to receive them, and a wire to link the two. But although Morse’s hardware was simple, there was a catch: in order to use his equipment, operators had to learn the special code of dots and dashes that still bears his name. Originally, Morse had not intended to use combinations of dots and dashes to represent individual letters. His first code, sketched in his notebook during that transatlantic voyage, used dots and dashes to represent the digits 0 to 9. Morse’s idea was that messages would consist of strings of numbers corresponding to words and phrases in a special numbered dictionary. But Morse later abandoned this scheme and, with the help of an associate, Alfred Vail, devised the Morse alphabet, which could be used to spell out messages a letter at a time in dots and dashes.
So với các thiết kế điện báo điện tử của đối thủ, chẳng hạn như điện báo kim do William Cooke và Charles Wheatstone ở Anh phát triển, thiết kế của Morse rất đơn giản: nó chỉ cần một chiếc “chìa khóa” (về cơ bản là một công tắc lò xo) để gửi tin nhắn, một “âm thanh” nhấp chuột để nhận chúng và một sợi dây để liên kết cả hai. Nhưng mặc dù phần cứng của Morse rất đơn giản nhưng vẫn có một nhược điểm: để sử dụng thiết bị của ông, người vận hành phải học mã dấu chấm và dấu gạch ngang đặc biệt vẫn mang tên ông. Ban đầu, Morse không có ý định sử dụng kết hợp dấu chấm và dấu gạch ngang để thể hiện từng chữ cái riêng lẻ. Mã đầu tiên của ông, được phác thảo trong sổ tay của ông trong chuyến hành trình xuyên Đại Tây Dương đó, đã sử dụng dấu chấm và dấu gạch ngang để biểu thị các chữ số từ 0 đến 9. Ý tưởng của Morse là các tin nhắn sẽ bao gồm các chuỗi số tương ứng với các từ và cụm từ trong một từ điển được đánh số đặc biệt. Nhưng Morse sau đó đã từ bỏ kế hoạch này và với sự giúp đỡ của một cộng sự, Alfred Vail, đã phát minh ra bảng chữ cái Morse, có thể được sử dụng để đánh vần các thông điệp từng chữ cái bằng dấu chấm và dấu gạch ngang.
1. Mua bộ đề gần 400 bài ielts reading - Dịch và giải chi tiết Chỉ 199k bao gồm toàn bộ đề trong bộ Cambridge ( từ bộ 1 -18) và nhiều đề thi thực tế ( xem danh sách 400 đề ielts reading tại đây). Xem bài mẫu tại đây, Bài mẫu 1, bài mẫu 2, bài mẫu 3. Giải đề bao gồm phần dịch bài đọc, dịch phần câu hỏi, giải thích chi tiết, có thể tải về, in phần đề để luyện tập.
>>>>>>>>>>> Đặc biệt tặng kèm Dịch và giải chi tiết bộ đề Ielts listening từ Cam 10-18 và tặng kèm hơn 300 đề Ielts thực tế ( không có lời giải chi tiết chỉ có đề và đáp án) ( khác với bộ 400 đề ở trên). Vui lòng điền thông tin theo form tại đây và thanh toán theo thông tin CK trong form.
2. Mua bộ đề Ielts listening từ Cam 10-18 - Dịch và giải chi tiết Chỉ 99k bao gồm phần dịch transcript, dịch câu hỏi, giải đề. Xem bài mẫu tại đây. Để mua bộ đề Vui lòng điền thông tin theo form tại đây và thanh toán theo thông tin CK trong form.
3. Dành tặng 100 bạn hoàn thành buổi học thử miễn phí khóa học Ielts Speaking online 1 kèm 1, các bạn sẽ được tặng bộ đề 400k bài Ielts reading và bộ đề Ielts Listening bộ Cam từ 10-18 gồm bài dịch và giải chi tiết, giải thích từ vựng khó ( thời hạn sử dụng trong vòng 2 tháng). Xem thông tin khóa học Ielts Speaking online 1 kèm 1 và đăng ký học thử tại đây.
D
At first, the need to learn this complicated-looking code made Morse’s telegraph seem impossibly tricky compared with other, more user-friendly designs, Cooke’s and Wheatstone’s telegraph, for example, used five needles to pick out letters on a diamond-shaped grid. But although this meant that anyone could use it, it also required five wires between telegraph stations. Morse’s telegraph needed only one. And some people, it soon transpired, had a natural facility for Morse code.
Lúc đầu, nhu cầu tìm hiểu mã trông phức tạp này đã khiến máy điện báo của Morse có vẻ phức tạp không thể so sánh với các thiết kế khác, thân thiện với người dùng hơn. Ví dụ, máy điện báo của Cooke và Wheatstone đã sử dụng năm kim để chọn các chữ cái trên một lưới hình kim cương. Nhưng mặc dù điều này có nghĩa là bất kỳ ai cũng có thể sử dụng nó nhưng nó cũng cần có năm dây nối giữa các trạm điện báo. Điện báo của Morse chỉ cần một chiếc. Và một số người, điều đó sớm xảy ra, đã có khả năng tự nhiên đối với mã Morse.
E
As electric telegraphy took off in the early 1850s, the Morse telegraph quickly became dominant. It was adopted as the European standard in 1851, allowing direct connections between the telegraph networks of different countries. (Britain chose not to participate, sticking with needle telegraphs for a few more years.) By this time Morse code had been revised to allow for accents and other foreign characters, resulting in a split between American and International Morse that continues to this day.
Khi điện báo điện cất cánh vào đầu những năm 1850, điện báo Morse nhanh chóng trở nên thống trị. Nó được áp dụng làm tiêu chuẩn Châu Âu vào năm 1851, cho phép kết nối trực tiếp giữa mạng điện báo của các quốc gia khác nhau. (Anh quyết định không tham gia, gắn bó với điện báo kim thêm vài năm nữa.) Vào thời điểm này, mã Morse đã được sửa đổi để cho phép sử dụng dấu và các ký tự nước ngoài khác, dẫn đến sự chia rẽ giữa Morse của Mỹ và Morse quốc tế vẫn tiếp tục cho đến ngày nay.
F
On international submarine cables, left and right swings of a light-beam reflected from a tiny rotating mirror were used to represent dots and dashes. Meanwhile a distinct telegraphic subculture was emerging, with its own customs and vocabulary, and a hierarchy based on the speed at which operators could send and receive Morse code. First-class operators, who could send and receive at speeds of up to 45 words a minute, handled press traffic, securing the best-paid jobs in big cities. At the bottom of the pile were slow, inexperienced rural operators, many of whom worked the wires as part-timers. As their Morse code improved, however, rural operators found that their new-found skill was a passport to better pay in a city job. Telegraphers soon swelled the ranks of the emerging middle classes. Telegraphy was also deemed suitable work for women. By 1870, a third of the operators in the Western Union office in New York, the largest telegraph office in America, were female.
Trên các dây cáp ngầm quốc tế, chuyển động trái và phải của chùm ánh sáng phản xạ từ một chiếc gương quay nhỏ được sử dụng để biểu thị các dấu chấm và dấu gạch ngang. Trong khi đó, một nền văn hóa điện báo riêng biệt đang nổi lên, với phong tục và từ vựng riêng cũng như hệ thống phân cấp dựa trên tốc độ mà các nhà khai thác có thể gửi và nhận mã Morse. Các nhà điều hành hạng nhất, có thể gửi và nhận với tốc độ lên tới 45 từ một phút, đã xử lý lưu lượng báo chí, đảm bảo những công việc được trả lương cao nhất ở các thành phố lớn. Ở cuối nhóm là những người điều hành nông thôn chậm chạp, thiếu kinh nghiệm, nhiều người trong số họ làm việc bán thời gian. Tuy nhiên, khi mã Morse của họ được cải thiện, những người điều hành ở nông thôn nhận thấy rằng kỹ năng mới tìm được của họ là tấm hộ chiếu để được trả lương cao hơn khi làm việc ở thành phố. Các nhà điện tín nhanh chóng nâng cao đẳng cấp của tầng lớp trung lưu mới nổi. Điện báo cũng được coi là công việc phù hợp với phụ nữ. Đến năm 1870, một phần ba nhân viên điều hành tại văn phòng Western Union ở New York, văn phòng điện báo lớn nhất ở Mỹ, là nữ.
G
In a dramatic ceremony in 1871, Morse himself said goodbye to the global community of telegraphers he had brought into being. After a lavish banquet and many adulatory speeches, Morse sat down behind an operator's table and, placing his finger on a key connected to every telegraph wire in America, tapped out his final farewell to a standing ovation. By the time of his death in 1872, the world was well and truly wired: more than 650,000 miles of telegraph line and 30,000 miles of submarine cable were throbbing with Morse code; and 20,000 towns and villages were connected to the global network. Just as the Internet is today often called an “information superhighway”, the telegraph was described in its day as an “instantaneous highway of thought”,
Trong một buổi lễ đầy kịch tính vào năm 1871, chính Morse đã nói lời tạm biệt với cộng đồng điện báo viên toàn cầu mà ông đã thành lập. Sau một bữa tiệc xa hoa và nhiều bài phát biểu ngoại tình, Morse ngồi xuống sau bàn điều hành và đặt ngón tay lên chiếc chìa khóa được kết nối với mọi đường dây điện báo ở Mỹ, gõ lời tạm biệt cuối cùng trong sự hoan nghênh nhiệt liệt. Vào thời điểm ông qua đời vào năm 1872, thế giới đã được kết nối tốt và thực sự: hơn 650.000 dặm đường dây điện báo và 30.000 dặm cáp ngầm dưới biển đang rộn ràng với mã Morse; và 20.000 thị trấn và làng mạc được kết nối với mạng lưới toàn cầu. Giống như Internet ngày nay thường được gọi là “siêu xa lộ thông tin”, điện báo vào thời đó được mô tả là “đường cao tốc tư duy tức thời”,
H
But by the 1890s the Morse telegraph’s heyday as a cutting-edge technology was coming to an end, with the invention of the telephone and the rise of automatic telegraphs, precursors of the teleprinter, neither of which required specialist skills to operate. Morse code, however, was about to be given a new lease of life thanks to another new technology: wireless. Following the invention of radiotelegraphy by Guglielmo Marconi in 1896, its potential for use at sea quickly became apparent. For the first time, ships could communicate with each other, and with the shore, whatever the weather and even when out of visual range. In 1897 Marconi successfully sent Morse code messages between a shore station and an Italian warship 19km (12 miles) away. By 1910, Morse radio equipment was commonplace on ships.
Nhưng đến những năm 1890, thời kỳ hoàng kim của điện báo Morse với tư cách là một công nghệ tiên tiến đã kết thúc, với việc phát minh ra điện thoại và sự nổi lên của máy điện báo tự động, tiền thân của máy điện báo, cả hai đều không yêu cầu kỹ năng chuyên môn để vận hành. Tuy nhiên, mã Morse sắp có một sức sống mới nhờ một công nghệ mới khác: không dây. Sau khi Guglielmo Marconi phát minh ra điện báo vô tuyến vào năm 1896, tiềm năng sử dụng nó trên biển nhanh chóng trở nên rõ ràng. Lần đầu tiên, các con tàu có thể liên lạc với nhau và với bờ biển, bất kể thời tiết và ngay cả khi ở ngoài tầm nhìn. Năm 1897 Marconi đã gửi thành công tin nhắn mã Morse giữa một trạm bờ và một tàu chiến Ý cách đó 19km (12 dặm). Đến năm 1910, thiết bị vô tuyến Morse đã phổ biến trên tàu.
>>>> Xem thêm:
♦ Tổng hợp câu trả lời, câu hỏi, từ vựng của hơn 70 chủ đề Ielts Speaking part 1
♦ Tổng hợp gần 400 đề thi Ielts reading ( bao gồm dịch, giải chi tiết, từ vựng)
Questions 1-8
Reading passage 1 has eight paragraphs, A-H.
Choose the correct heading for paragraphs A-H from the list of headings below.
Write the correct number, i-xi, in boxes 1-8 on your answer sheet.
List of Headings
i The advantage of Morse’s invention
ii A suitable job for women
iii Morse’s invention was developed
iv Sea rescue after the invention of radiotelegraphy
v The emergence of many job opportunities
vi Standard and variations
vii Application of Morse code in a new technology
viii The discovery of electricity
ix International expansion of Morse Code
x The beginning of an end
xi The move of using code to convey information
1 Paragraph A
2 Paragraph B
3 Paragraph C
4 Paragraph D
5 Paragraph E
6 Paragraph F
7 Paragraph G
8 Paragraph H
Questions 9-13
Do the following statements agree with the information given in Reading Passage 1?
In boxes 9-13 on your answer sheet, write
TRUE if the statement agrees with the information
FALSE if the statement contradicts the information
NOT GIVEN if there is no information on this
9 Morse had already been famous as an inventor before his invention of Morse code.
10 Morse waited a long time before receiving support from the Congress.
11 Morse code is difficult to learn compared with other designs.
12 Companies and firms prefer to employ telegraphy operators from rural areas.
13 Morse died from overwork.
1. Mua bộ đề gần 400 bài ielts reading - Dịch và giải chi tiết Chỉ 199k bao gồm toàn bộ đề trong bộ Cambridge ( từ bộ 1 -18) và nhiều đề thi thực tế ( xem danh sách 400 đề ielts reading tại đây). Xem bài mẫu tại đây, Bài mẫu 1, bài mẫu 2, bài mẫu 3. Giải đề bao gồm phần dịch bài đọc, dịch phần câu hỏi, giải thích chi tiết, có thể tải về, in phần đề để luyện tập.
>>>>>>>>>>> Đặc biệt tặng kèm Dịch và giải chi tiết bộ đề Ielts listening từ Cam 10-18 và tặng kèm hơn 300 đề Ielts thực tế ( không có lời giải chi tiết chỉ có đề và đáp án) ( khác với bộ 400 đề ở trên). Vui lòng điền thông tin theo form tại đây và thanh toán theo thông tin CK trong form.
2. Mua bộ đề Ielts listening từ Cam 10-18 - Dịch và giải chi tiết Chỉ 99k bao gồm phần dịch transcript, dịch câu hỏi, giải đề. Xem bài mẫu tại đây. Để mua bộ đề Vui lòng điền thông tin theo form tại đây và thanh toán theo thông tin CK trong form.
3. Dành tặng 100 bạn hoàn thành buổi học thử miễn phí khóa học Ielts Speaking online 1 kèm 1, các bạn sẽ được tặng bộ đề 400k bài Ielts reading và bộ đề Ielts Listening bộ Cam từ 10-18 gồm bài dịch và giải chi tiết, giải thích từ vựng khó ( thời hạn sử dụng trong vòng 2 tháng). Xem thông tin khóa học Ielts Speaking online 1 kèm 1 và đăng ký học thử tại đây.
ĐÁP ÁN
1 x
2 xi
3 iii
4 i
5 vi
6 ii
7 ix
8 vii
9 FALSE
10 TRUE
11 TRUE
12 NOT GIVEN
13 NOT GIVEN