Chat hỗ trợ
Chat ngay

DỊCH VÀ GIẢI THÍCH ĐÁP ÁN ĐỀ THI IELTS READING: The dugong: Sea cow

 


The dugong: Sea cow  giải chi tiết, dịch hoàn thiện, giải thích rõ ràng

Thumbnail

DỊCH VÀ GIẢI THÍCH ĐÁP ÁN ĐỀ THI IELTS READING:

The dugong: Sea cow

 

Dugongs are herbivorous mammals that spend their entire lives in the sea. Their close relatives the manatees also venture into or live in freshwater. Together dugongs and manatees make up the order Sirenia or sea cows, so named because dugongs and manatees are thought to have given rise to the myth of the mermaids or sirens of the sea.

Bò biển là động vật có vú ăn cỏ, sống cả đời ở biển. Họ hàng gần của chúng là lợn biển cũng dấn thân vào hoặc sống ở vùng nước ngọt. Bò biển và lợn biển cùng nhau tạo nên bộ Sirenia hay bò biển, được đặt tên như vậy vì bò biển và lợn biển được cho là đã làm nảy sinh huyền thoại về nàng tiên cá hoặc mỹ nhân ngư của biển cả.

A

The dugong is a large marine mammal which, together with the manatees, looks rather like a cross between a rotund dolphin and a walrus. Its body, flippers and fluke resemble those of a dolphin but it has no dorsal fin. Its head looks somewhat like that of a walrus without the long tusks.

Dugong, một loài động vật có vú lớn ở biển, cùng với lợn biển, trông khá giống con lai giữa cá heo tròn và hải mã. Thân, chân chèo và đuôi của nó giống cá heo nhưng không có vây lưng. Đầu của nó trông hơi giống hải mã nhưng không có ngà dài.

B

Dugongs, along with other Sirenians whose diet consists mainly of sea-grass; and the distribution of dugongs very closely follows that of these marine flowering plants. As seagrasses grow rooted in the sediment, they are limited by the availability of light. Consequently they are found predominantly in shallow coastal waters, and so too are dugongs. But, this is not the whole story. Dugongs do not eat all species of seagrass, preferring seagrass of higher nitrogen and lower fibre content.

Bò biển, cùng với những loài Sirenians khác có chế độ ăn chủ yếu là cỏ biển; và sự phân bố của bò biển rất gần với sự phân bố của các loài thực vật có hoa biển này. Khi cỏ biển mọc rễ trong trầm tích, chúng bị hạn chế bởi lượng ánh sáng sẵn có. Do đó, chúng được tìm thấy chủ yếu ở vùng nước nông ven biển và bò biển cũng vậy. Nhưng đây không phải là toàn bộ câu chuyện. Bò biển không ăn tất cả các loài cỏ biển, thích các loại cỏ biển có hàm lượng nitơ cao hơn và hàm lượng chất xơ thấp hơn.

C

Due to their poor eyesight, dugongs often use smell to locate edible plants. They also have a strong tactile sense, and feel their surroundings with their long sensitive bristles. They will dig up an entire plant and then shake it to remove the sand before eating it. They have been known to collect a pile of plants in one area before eating them. The flexible and muscular upper lip is used to dig out the plants. When eating they ingest the whole plant, including the roots, although when this is impossible they will feed on just the leaves. A wide variety of seagrass has been found in dugong stomach contents, and evidence exists they will eat algae when seagrass is scarce. Although almost completely herbivorous, they will occasionally eat invertebrates such as jellyfish, sea squirts, and shellfish.

Do thị lực kém nên bò biển thường sử dụng khứu giác để xác định vị trí các loại cây ăn được. Chúng cũng có xúc giác mạnh và cảm nhận môi trường xung quanh bằng bộ lông dài nhạy cảm. Chúng sẽ đào cả một cây rồi lắc để loại bỏ cát trước khi ăn. Chúng được biết là có thói quen thu thập một đống thực vật ở một khu vực trước khi ăn chúng. Môi trên mềm dẻo và cơ bắp được dùng để đào cây. Khi ăn chúng ăn toàn bộ cây, bao gồm cả rễ, mặc dù khi điều này là không thể, chúng sẽ chỉ ăn lá. Nhiều loại cỏ biển đã được tìm thấy trong dạ dày của dugong và có bằng chứng cho thấy chúng sẽ ăn tảo khi cỏ biển khan hiếm. Mặc dù gần như hoàn toàn là động vật ăn cỏ nhưng đôi khi chúng cũng ăn động vật không xương sống như sứa, mực biển và động vật có vỏ.

D

A heavily grazed seagrass bed looks like a lawn mown by a drunk. Dugongs graze apparently at random within a seagrass bed, their trails meandering in all directions across the bottom. This is rather an inefficient means of removing seagrass that results in numerous small tufts remaining. And this is where the dugongs derive some advantage from their inefficiency. The species that recover most quickly from this disturbance, spreading out vegetatively from the remaining tufts, are those that dugongs like to eat. In addition, the new growth found in these areas tends to be exactly what hungry dugongs like.

Thảm cỏ biển bị gặm cỏ dày đặc trông giống như bãi cỏ được cắt bởi một người say rượu. Bò biển ăn cỏ dường như ngẫu nhiên trong thảm cỏ biển, đường mòn của chúng uốn khúc theo mọi hướng dọc theo đáy. Đây là một phương pháp loại bỏ cỏ biển khá kém hiệu quả và để lại rất nhiều búi cỏ nhỏ. Và đây là lúc loài dugong thu được một số lợi thế từ sự kém hiệu quả của chúng. Những loài phục hồi nhanh nhất sau sự xáo trộn này, phát tán một cách thực vật từ các búi tóc còn lại, là những loài mà dugong thích ăn. Ngoài ra, sự tăng trưởng mới được tìm thấy ở những khu vực này có xu hướng giống hệt những gì những con bò biển đói khát thích.

E

Dugongs are semi-nomadic, often travelling long distances in search of food, but staying within a certain range their entire life. Large numbers often move together from one area to another. It is thought that these movements are caused by changes in seagrass availability. Their memory allows them to return to specific points after long travels. Dugong movements mostly occur within a localised area of seagrass beds, and animals in the same region show individualistic patterns of movement.

Bò biển là loài bán du mục, thường di chuyển quãng đường dài để tìm kiếm thức ăn, nhưng suốt đời chúng chỉ ở trong một phạm vi nhất định. Số lượng lớn thường di chuyển cùng nhau từ vùng này sang vùng khác. Người ta cho rằng những chuyển động này là do sự thay đổi về nguồn cỏ biển. Trí nhớ của họ cho phép họ quay trở lại những điểm cụ thể sau chuyến đi dài. Sự di chuyển của bò biển chủ yếu xảy ra trong một khu vực thảm cỏ biển cục bộ và các loài động vật trong cùng khu vực thể hiện các kiểu di chuyển mang tính cá nhân.

 


1. Mua bộ đề gần 400 bài ielts reading - Dịch và giải chi tiết Chỉ 199k bao gồm toàn bộ đề trong bộ Cambridge ( từ bộ 1 -18) và nhiều đề thi thực tế ( xem danh sách 400 đề ielts reading tại đây). Xem bài mẫu tại đây, Bài mẫu 1, bài mẫu 2, bài mẫu 3. Giải đề bao gồm phần dịch bài đọc, dịch phần câu hỏi, giải thích chi tiết, có thể tải về, in phần đề để luyện tập.

                   >>>>>>>>>>>  Đặc biệt tặng kèm Dịch và giải chi tiết bộ đề Ielts listening từ Cam 10-18 và tặng kèm hơn 300 đề Ielts thực tế ( không có lời giải chi tiết chỉ có đề và đáp án) ( khác với bộ 400 đề ở trên). Vui lòng điền thông tin theo form tại đây và thanh toán theo thông tin CK trong form. 

2. Mua bộ đề Ielts listening từ Cam 10-18 - Dịch và giải chi tiết Chỉ 99k bao gồm phần dịch transcript, dịch câu hỏi, giải đề. Xem bài mẫu tại đây. Để mua bộ đề Vui lòng điền thông tin theo form tại đây và thanh toán theo thông tin CK trong form. 

3. Dành tặng 100 bạn hoàn thành buổi học thử miễn phí khóa học Ielts Speaking online 1 kèm 1, các bạn sẽ được tặng bộ đề 400k bài Ielts reading và bộ đề Ielts Listening bộ Cam từ 10-18 gồm bài dịch và giải chi tiết, giải thích từ vựng khó ( thời hạn sử dụng trong vòng 2 tháng). Xem thông tin khóa học Ielts Speaking online 1 kèm 1 và đăng ký học thử tại đây.

 


 

F

Recorded numbers of dugongs are generally believed to be lower than actual numbers, due to a lack of accurate surveys. Despite this, the dugong population is thought to be shrinking, with a worldwide decline of 20 per cent in the last 90 years. They have disappeared from the waters of Hong Kong, Mauritius, and Taiwan, as well as parts of Cambodia, Japan, the Philippines and Vietnam. Further disappearances are likely. (In the late 1960s, herds of up to 500 dugongs were observed off the coast of East Africa and nearby islands. However, current populations in this area are extremely small, numbering 50 and below, and it is thought likely they will become extinct. The eastern side of the Red Sea is the home of large populations numbering in the hundreds, and similar populations are thought to exist on the western side. In the 1980s, it was estimated there could be as many as 4,000 dugongs in the Red Sea. The Persian Gulf has the second-largest dugong population in the world, inhabiting most of the southern coast, and the current population is believed to be around 7,500. Australia is home to the largest population, stretching from Shark Bay in Western Australia to Moreton Bay in Queensland. The population of Shark Bay is thought to be stable with over 10,000 dugongs.)

Số lượng dugong được ghi nhận thường được cho là thấp hơn con số thực tế do thiếu các cuộc điều tra chính xác. Mặc dù vậy, số lượng cá nược được cho là đang giảm dần, với mức giảm 20% trên toàn thế giới trong 90 năm qua. Chúng đã biến mất khỏi vùng biển Hồng Kông, Mauritius và Đài Loan cũng như một số vùng của Campuchia, Nhật Bản, Philippines và Việt Nam. Những vụ mất tích tiếp theo có thể xảy ra. (Vào cuối những năm 1960, người ta đã quan sát thấy những đàn bò biển lên tới 500 con ở ngoài khơi bờ biển Đông Phi và các đảo lân cận. Tuy nhiên, quần thể hiện tại ở khu vực này cực kỳ nhỏ, chỉ có 50 con trở xuống và người ta cho rằng chúng có thể sẽ bị tuyệt chủng. Phía đông của Biển Đỏ là nơi sinh sống của các quần thể lớn lên tới hàng trăm con, và các quần thể tương tự được cho là tồn tại ở phía tây. Vào những năm 1980, người ta ước tính có thể có tới 4.000 cá nược ở Biển Đỏ. Vịnh Ba Tư có quần thể cá nược lớn thứ hai trên thế giới, sinh sống ở hầu hết bờ biển phía nam và dân số hiện tại được cho là khoảng 7.500. Úc là nơi có dân số lớn nhất, trải dài từ Vịnh Shark ở Tây Úc đến Vịnh Moreton ở Queensland. Dân số của Vịnh Shark được cho là ổn định với hơn 10.000 cá nược.)

G

Experience from various parts of northern Australia suggests that extreme weather such as cyclones and floods can destroy hundreds of square kilometres of seagrass meadows, as well as wash dugongs ashore. The recovery of seagrass meadows and the spread of seagrass into new areas, or areas where it has been destroyed, can take over a decade. For example, about 900 km2 of seagrass was lost in Hervey Bay in 1992, probably because of murky water from flooding of local rivers, and run-off turbulence from a cyclone three weeks later. Such events can cause extensive damage to seagrass communities through severe wave action, shifting sand and reduction in saltiness and light levels. Prior to the 1992 floods, the extensive seagrasses in Hervey Bay supported an estimated 1750 dugongs. Eight months after the floods the affected area was estimated to support only about 70 dugongs. Most animals presumably survived by moving to neighbouring areas. However, many died attempting to move to greener pastures, with emaciated carcasses washing up on beaches up to 900km away.

Kinh nghiệm từ nhiều vùng khác nhau ở miền bắc Australia cho thấy thời tiết khắc nghiệt như lốc xoáy và lũ lụt có thể phá hủy hàng trăm km2 đồng cỏ biển cũng như cuốn trôi bò biển vào bờ. Việc phục hồi các thảm cỏ biển và sự lan rộng của thảm cỏ biển sang các khu vực mới hoặc những khu vực đã bị phá hủy có thể mất hơn một thập kỷ. Ví dụ, khoảng 900 km2 thảm cỏ biển đã biến mất ở Vịnh Hervey vào năm 1992, có thể là do nước đục từ lũ lụt của các con sông địa phương và dòng chảy hỗn loạn từ một cơn bão ba tuần sau đó. Những sự kiện như vậy có thể gây ra thiệt hại lớn cho quần xã cỏ biển thông qua tác động của sóng dữ dội, làm dịch chuyển cát và giảm độ mặn và ánh sáng. Trước trận lũ lụt năm 1992, thảm cỏ biển rộng lớn ở Vịnh Hervey đã nuôi sống khoảng 1750 con bò biển. Tám tháng sau lũ lụt, khu vực bị ảnh hưởng ước tính chỉ còn khoảng 70 con bò biển. Hầu hết các loài động vật có lẽ đã sống sót bằng cách di chuyển đến các khu vực lân cận. Tuy nhiên, nhiều con đã chết khi cố gắng di chuyển đến những đồng cỏ xanh hơn, với những xác chết gầy guộc trôi dạt vào các bãi biển cách đó tới 900 km.

H

If dugongs do not get enough to eat they may calve later and produce fewer young. Food shortages can be caused by many factors, such as a loss of habitat, death and decline in the quality of seagrass, and a disturbance of feeding caused by human activity. Sewage, detergents, heavy metal, hypersaline water, herbicides, and other waste products all negatively affect seagrass meadows. Human activity such as mining, trawling, dredging, land-reclamation, and boat propeller scarring also cause an increase in sedimentation which smothers seagrass and prevents light from reaching it. This is the most significant negative factor affecting seagrass. One of the dugong’s preferred species of seagrass, Halophila ovalis, declines rapidly due to lack of light, dying completely after 30 days.

Nếu bò biển không đủ ăn, chúng có thể đẻ muộn hơn và sinh ít con hơn. Tình trạng thiếu lương thực có thể do nhiều nguyên nhân gây ra, chẳng hạn như mất môi trường sống, thảm cỏ biển bị chết và suy giảm chất lượng cũng như sự xáo trộn về nguồn thức ăn do hoạt động của con người gây ra. Nước thải, chất tẩy rửa, kim loại nặng, nước quá mặn, thuốc diệt cỏ và các chất thải khác đều ảnh hưởng tiêu cực đến thảm cỏ biển. Hoạt động của con người như khai thác mỏ, đánh bắt, nạo vét, cải tạo đất và tạo vết sẹo cho chân vịt thuyền cũng gây ra sự gia tăng trầm tích, bao phủ thảm cỏ biển và ngăn ánh sáng chiếu tới nó. Đây là yếu tố tiêu cực đáng kể nhất ảnh hưởng đến thảm cỏ biển. Một trong những loài cỏ biển ưa thích của dugong là Halophila ovalis, suy tàn nhanh chóng do thiếu ánh sáng và chết hoàn toàn sau 30 ngày.

I

Despite being legally protected in many countries, the main causes of population decline remain anthropogenic and include hunting, habitat degradation, and fishing-related fatalities. Entanglement in fishing nets has caused many deaths, although there are no precise statistics. Most issues with industrial fishing occur in deeper waters where dugong populations are low, with local fishing being the main risk in shallower waters. As dugongs cannot stay underwater for a very long period, they are highly prone to death due to entanglement. The use of shark nets has historically caused large numbers of deaths, and they have been eliminated in most areas and replaced with baited hooks. Hunting has historically been a problem too, although in most areas they are no longer hunted, with the exception of certain indigenous communities. In areas such as northern Australia, hunting remains the greatest impact on the dugong population

Mặc dù được bảo vệ hợp pháp ở nhiều quốc gia, nguyên nhân chính dẫn đến suy giảm dân số vẫn là do con người và bao gồm săn bắn, suy thoái môi trường sống và các trường hợp tử vong liên quan đến đánh bắt cá. Việc vướng vào lưới đánh cá đã khiến nhiều người thiệt mạng dù chưa có số liệu thống kê chính xác. Hầu hết các vấn đề liên quan đến đánh bắt cá công nghiệp xảy ra ở vùng nước sâu hơn, nơi số lượng cá nược thấp, trong đó việc đánh bắt cá địa phương là rủi ro chính ở vùng nước nông hơn. Vì bò biển không thể ở lại Vì bò biển không thể ở dưới nước trong thời gian rất dài nên chúng rất dễ tử vong do bị vướng vào. Việc sử dụng lưới chống cá mập trong lịch sử đã gây ra số lượng lớn người chết và chúng đã bị loại bỏ ở hầu hết các khu vực và được thay thế bằng lưỡi câu có mồi. Săn bắn trong lịch sử cũng là một vấn đề, mặc dù ở hầu hết các khu vực chúng không còn bị săn bắt nữa, ngoại trừ một số cộng đồng bản địa. Ở các khu vực như miền bắc Australia, săn bắn vẫn có tác động lớn nhất đến quần thể bò biển

anthropogenic  :Chịu tác động của con người

>>>> Xem thêm:

                                                 ♦ Tổng hợp câu trả lời, câu hỏi, từ vựng của hơn 70 chủ đề Ielts Speaking part 1

                                                 ♦ Tổng hợp gần 400 đề thi Ielts reading ( bao gồm dịch, giải chi tiết, từ vựng)

Questions 1-4

Summary

Complete the following summary of the paragraphs of Reading Passage, using NO MORE THAN TWO WORDS from the Reading Passage for each answer.

Write your answers in boxes 1-4 on your answer sheet.

 

Dugongs are herbivorous mammals that spend their entire lives in the sea. Yet Dugongs are picky on their feeding Seagrass, and only chose seagrass with higher 1_________ and lower fibre. To compensate for their poor eyesight, they use their 2 _________ to feel their surroundings.

It is like Dugongs are “farming” seagrass. They often leave 3 _________ randomly in all directions across the sea bed. Dugongs prefer eating the newly grew seagrass recovering from the tiny 4 _________  left behind by the grazing dugongs.

 

 

Questions 5-9

Do the following statements agree with the information given in Reading Passage 1?

In boxes 5-9 on your answer sheet, write

TRUE               if the statement is True

FALSE              if the statement is false

NOT GIVEN    If the information is not given in the passage

 

  The dugong will keep eating up the plant completely when they begin to feed.

  It takes more than ten years for the re-growth of seagrass where it has been grazed by Dugongs.

  Even in facing food shortages, the strong individuals will not compete with the weak small ones for food.

  It is thought that the dugong rarely returns to the old habitats when they finished the plant.

  Coastal industrial fishing poses the greatest danger to dugongs which are prone to be killed due to entanglement.

 

 

Questions 10-13

Answer the questions below.

Choose NO MORE THAN TWO WORDS AND/OR A NUMBER from the passage for each answer.

 

10   What is Dugong in resemblance to yet as people can easily tell them apart from the manatees by its tail?

11   What is the major reason Dugongs traveled long distances in herds from one place to another?

12   What number, has estimated to be, of dugong’s population before the 1992 floods in Hervey Bay took place?

13   What is thought to be the lethal danger when dugongs were often trapped in?

 


1. Mua bộ đề gần 400 bài ielts reading - Dịch và giải chi tiết Chỉ 199k bao gồm toàn bộ đề trong bộ Cambridge ( từ bộ 1 -18) và nhiều đề thi thực tế ( xem danh sách 400 đề ielts reading tại đây). Xem bài mẫu tại đây, Bài mẫu 1, bài mẫu 2, bài mẫu 3. Giải đề bao gồm phần dịch bài đọc, dịch phần câu hỏi, giải thích chi tiết, có thể tải về, in phần đề để luyện tập.

                   >>>>>>>>>>>  Đặc biệt tặng kèm Dịch và giải chi tiết bộ đề Ielts listening từ Cam 10-18 và tặng kèm hơn 300 đề Ielts thực tế ( không có lời giải chi tiết chỉ có đề và đáp án) ( khác với bộ 400 đề ở trên). Vui lòng điền thông tin theo form tại đây và thanh toán theo thông tin CK trong form. 

2. Mua bộ đề Ielts listening từ Cam 10-18 - Dịch và giải chi tiết Chỉ 99k bao gồm phần dịch transcript, dịch câu hỏi, giải đề. Xem bài mẫu tại đây. Để mua bộ đề Vui lòng điền thông tin theo form tại đây và thanh toán theo thông tin CK trong form. 

3. Dành tặng 100 bạn hoàn thành buổi học thử miễn phí khóa học Ielts Speaking online 1 kèm 1, các bạn sẽ được tặng bộ đề 400k bài Ielts reading và bộ đề Ielts Listening bộ Cam từ 10-18 gồm bài dịch và giải chi tiết, giải thích từ vựng khó ( thời hạn sử dụng trong vòng 2 tháng). Xem thông tin khóa học Ielts Speaking online 1 kèm 1 và đăng ký học thử tại đây.

 


ĐÁP ÁN

1. nitrogen

2. sensitive bristles

3. trails

4. tufts

5. TRUE

6. FALSE

7. NOT GIVEN

8. FALSE

9. NOT GIVEN

10. dolphin

11. Sea grass availability / Food shortage / seagrass shortage

12. 1750

13. Fishing net

BÀI VIẾT LIÊN QUAN

DMCA.com Protection Status