Chat hỗ trợ
Chat ngay

DỊCH VÀ GIẢI THÍCH ĐÁP ÁN ĐỀ THI IELTS READING:  personality and appearance

 


personality and appearance giải chi tiết, dịch hoàn thiện, giải thích rõ ràng

Thumbnail

DỊCH VÀ GIẢI THÍCH ĐÁP ÁN ĐỀ THI IELTS READING: 

Personality and Appearance

 

When Charles Darwin applied to be the “energetic young man” that Robert Fitzroy, the Beagle’s captain, sought as his gentleman companion, he was almost let down by a woeful shortcoming that was as plain as the nose on his face. Fitzroy believed in physiognomy—the idea that you can tell a person’s character from their appearance. As Darwin’s daughter Henrietta later recalled, Fitzroy had “made up his mind that no man with such a nose could have energy”. This was hardly the case. Fortunately, the rest of Darwin’s visage compensated for his sluggardly proboscis: “His brow saved him.” ĐOẠN 1

Khi Charles Darwin nộp đơn xin trở thành “chàng trai trẻ tràn đầy năng lượng” mà Robert Fitzroy, thuyền trưởng của Beagle, tìm kiếm làm người bạn đồng hành lịch thiệp của mình, anh ta gần như thất vọng trước một khuyết điểm đáng tiếc rõ ràng như chiếc mũi trên khuôn mặt của mình. Fitzroy tin vào tướng số - ý tưởng cho rằng bạn có thể biết tính cách của một người qua vẻ bề ngoài của họ. Như Henrietta, con gái của Darwin sau này nhớ lại, Fitzroy đã “quyết định rằng không một người đàn ông nào có chiếc mũi như vậy lại có thể có năng lượng”. Điều này khó xảy ra. May mắn thay, phần còn lại của khuôn mặt Darwin đã bù đắp cho cái vòi chậm chạp của anh ta: “Chiếc trán của anh ấy đã cứu anh ấy.”

 

The idea that a person’s character can be glimpsed in their face dates back to the ancient Greeks. It was most famously popularised in the late 18th century by the Swiss poet Johann Lavater, whose ideas became a talking point in intellectual circles. In Darwin’s day, they were more or less taken as given. It was only after the subject became associated with phrenology, which fell into disrepute in the late 19th century, that physiognomy was written off as pseudoscience. ĐOẠN 2

Ý tưởng cho rằng tính cách của một người có thể được thể hiện thoáng qua trên khuôn mặt của họ đã có từ thời Hy Lạp cổ đại. Nó được phổ biến rộng rãi nhất vào cuối thế kỷ 18 bởi nhà thơ Thụy Sĩ Johann Lavater, người có ý tưởng trở thành chủ đề bàn tán trong giới trí thức. Vào thời của Darwin, chúng ít nhiều được coi là đã được ban cho. Chỉ sau khi chủ đề này gắn liền với não tướng học, vốn không còn được coi trọng vào cuối thế kỷ 19, thì tướng số học mới bị coi là giả khoa học.

to decide that a particular person or thing will not be useful, important, or successful:
A lot of companies seem to write people off if they're over 50.

 

 

First impressions are highly influential, despite the well-worn admonition not to judge a book by its cover. Within a tenth of a second of seeing an unfamiliar face we have already made a judgement about its owner’s character—caring, trustworthy, aggressive, extrovert, competent and so on. Once that snap judgement has formed, it is surprisingly hard to budge. People also act on these snap judgements. Politicians with competent-looking faces have a greater chance of being elected, and CEOs who look dominant are more likely to run a profitable company. There is also a well-established “attractiveness halo”. People seen as good-looking not only get the most valentines but are also judged to be more outgoing, socially competent, powerful, intelligent and healthy. ĐOẠN 3

Ấn tượng đầu tiên có ảnh hưởng rất lớn, bất chấp lời khuyên lâu đời là không nên đánh giá một cuốn sách qua trang bìa của nó. Trong vòng một phần mười giây nhìn thấy một khuôn mặt xa lạ, chúng ta đã đưa ra đánh giá về tính cách của chủ nhân khuôn mặt đó – quan tâm, đáng tin cậy, năng nổ, hướng ngoại, có năng lực, v.v. Một khi sự phán xét nhanh chóng đó đã hình thành, thật khó để lay chuyển. Mọi người cũng hành động theo những đánh giá nhanh chóng này. Các chính trị gia có khuôn mặt có năng lực có cơ hội đắc cử cao hơn và các CEO có vẻ ngoài nổi trội có nhiều khả năng điều hành một công ty có lợi nhuận hơn. Ngoài ra còn có một “vầng hào quang hấp dẫn” đã được thiết lập rõ ràng. Những người được coi là đẹp trai không chỉ nhận được nhiều quà Valentine nhất mà còn được đánh giá là người hướng ngoại, có năng lực xã hội, quyền lực, thông minh và khỏe mạnh.

 

In 1966, psychologists at the University of Michigan asked 84 undergraduates who had never met before to rate each other on five personality traits, based entirely on appearance, as they sat for 15 minutes in silence. For three traits—extroversion, conscientiousness and openness—the observers’ rapid judgements matched real personality scores significantly more often than chance. More recently, researchers have re-examined the link between appearance and personality, notably Anthony Little of the University of Stirling and David Perrett of the University of St Andrews, both in the UK. They pointed out that the Michigan studies were not tightly controlled for confounding factors. But when Little and Perrett re-ran the experiment using mugshots rather than live subjects, they also found a link between facial appearance and personality—though only for extroversion and conscientiousness. Little and Perrett claimed that they only found a correlation at the extremes of personality. ĐOẠN 4

Năm 1966, các nhà tâm lý học tại Đại học Michigan đã yêu cầu 84 sinh viên đại học chưa từng gặp nhau đánh giá nhau dựa trên 5 đặc điểm tính cách, hoàn toàn dựa trên ngoại hình, khi họ ngồi im lặng trong 15 phút. Đối với ba đặc điểm – hướng ngoại, tận tâm và cởi mở – những đánh giá nhanh chóng của người quan sát phù hợp với điểm số tính cách thực tế thường xuyên hơn đáng kể so với sự ngẫu nhiên. Gần đây hơn, các nhà nghiên cứu đã xem xét lại mối liên hệ giữa ngoại hình và tính cách, đặc biệt là Anthony Little của Đại học Stirling và David Perrett của Đại học St Andrews, cả hai đều ở Anh. Họ chỉ ra rằng các nghiên cứu ở Michigan không được kiểm soát chặt chẽ về các yếu tố gây nhiễu. Nhưng khi Little và Perrett thực hiện lại thí nghiệm bằng cách sử dụng những bức ảnh chụp thay vì các đối tượng sống, họ cũng tìm thấy mối liên hệ giữa ngoại hình khuôn mặt và tính cách – mặc dù chỉ liên quan đến tính hướng ngoại và sự tận tâm. Little và Perrett tuyên bố rằng họ chỉ tìm thấy mối tương quan ở những thái cực trong tính cách.

 


1. Mua bộ đề gần 400 bài ielts reading - Dịch và giải chi tiết Chỉ 199k bao gồm toàn bộ đề trong bộ Cambridge ( từ bộ 1 -18) và nhiều đề thi thực tế ( xem danh sách 400 đề ielts reading tại đây). Xem bài mẫu tại đây, Bài mẫu 1, bài mẫu 2, bài mẫu 3. Giải đề bao gồm phần dịch bài đọc, dịch phần câu hỏi, giải thích chi tiết, có thể tải về, in phần đề để luyện tập.

                   >>>>>>>>>>>  Đặc biệt tặng kèm Dịch và giải chi tiết bộ đề Ielts listening từ Cam 10-18 và tặng kèm hơn 300 đề Ielts thực tế ( không có lời giải chi tiết chỉ có đề và đáp án) ( khác với bộ 400 đề ở trên). Vui lòng điền thông tin theo form tại đây và thanh toán theo thông tin CK trong form. 

2. Mua bộ đề Ielts listening từ Cam 10-18 - Dịch và giải chi tiết Chỉ 99k bao gồm phần dịch transcript, dịch câu hỏi, giải đề. Xem bài mẫu tại đây. Để mua bộ đề Vui lòng điền thông tin theo form tại đây và thanh toán theo thông tin CK trong form. 

3. Dành tặng 100 bạn hoàn thành buổi học thử miễn phí khóa học Ielts Speaking online 1 kèm 1, các bạn sẽ được tặng bộ đề 400k bài Ielts reading và bộ đề Ielts Listening bộ Cam từ 10-18 gồm bài dịch và giải chi tiết, giải thích từ vựng khó ( thời hạn sử dụng trong vòng 2 tháng). Xem thông tin khóa học Ielts Speaking online 1 kèm 1 và đăng ký học thử tại đây.

 


 

Justin Carre and Cheryl McCormick of Brock University in Ontario, Canada studied 90 ice-hockey players. They found that a wider face in which the cheekbone-to-cheekbone distance was unusually large relative to the distance between brow and upper lip was linked in a statistically significant way with the number of penalty minutes a player was given for violent acts including slashing, elbowing, checking from behind and fighting. The kernel of truth idea isn’t the only explanation on offer for our readiness to make facial judgements. Leslie Zebrowitz, a psychologist at Brandeis University in Waltham, Massachusetts, says that in many cases snap judgements are not accurate. The snap judgement, she says, is often an “overgeneralisation” of a more fundamental response. A classic example of overgeneralisation can be seen in predators’ response to eye spots, the conspicuous circular markings seen on some moths, butterflies and fish. These act as a deterrent to predators because they mimic the eyes of other creatures that the potential predators might see as a threat. ĐOẠN 5

Justin Carre và Cheryl McCormick của Đại học Brock ở Ontario, Canada đã nghiên cứu 90 vận động viên khúc côn cầu trên băng. Họ phát hiện ra rằng một khuôn mặt rộng hơn với khoảng cách từ xương gò má đến xương gò má lớn bất thường so với khoảng cách giữa lông mày và môi trên có mối liên hệ có ý nghĩa thống kê với số phút phạt đền mà một cầu thủ phải nhận vì các hành vi bạo lực bao gồm chém, cùi chỏ, kiểm tra từ phía sau và đánh nhau. Cốt lõi của ý tưởng về sự thật không phải là lời giải thích duy nhất được đưa ra cho việc chúng ta sẵn sàng đưa ra những đánh giá trên khuôn mặt. Leslie Zebrowitz, nhà tâm lý học tại Đại học Brandeis ở Waltham, Massachusetts, nói rằng trong nhiều trường hợp, những đánh giá nhanh chóng là không chính xác. Cô nói, phán đoán nhanh chóng thường là sự “khái quát hóa quá mức” của một phản ứng cơ bản hơn. Một ví dụ điển hình về sự khái quát hóa quá mức có thể thấy trong phản ứng của động vật ăn thịt đối với các đốm mắt, các dấu tròn dễ thấy trên một số loài bướm đêm, bướm và cá. Chúng hoạt động như một biện pháp ngăn chặn những kẻ săn mồi vì chúng bắt chước đôi mắt của những sinh vật khác mà những kẻ săn mồi tiềm năng có thể coi là mối đe dọa.

 

Another researcher who leans towards overgeneralisation is Alexander Todorov. With Princeton colleague Nikolaas Oosterhof, he recently put forward a theory which he says explains our snap judgements of faces in terms of how threatening they appear. Todorov and Oosterhof asked people for their gut reactions to pictures of emotionally neutral faces, sifted through all the responses, and boiled them down to two underlying factors: how trustworthy the face looks, and how dominant. Todorov and Oosterhof conclude that personality judgements based on people’s faces are an overgeneralisation of our evolved ability to infer emotions from facial expressions, and hence a person’s intention to cause us harm and their ability to carry it out. Todorov, however, stresses that overgeneralisation does not rule out the idea that there is sometimes a kernel of truth in these assessments of personality. ĐOẠN 6

Một nhà nghiên cứu khác thiên về khái quát hóa quá mức là Alexander Todorov. Cùng với đồng nghiệp Nikolaas Oosterhof ở Princeton, gần đây ông đã đưa ra một lý thuyết giải thích những đánh giá nhanh chóng của chúng ta về khuôn mặt về mức độ đe dọa của chúng. Todorov và Oosterhof đã yêu cầu mọi người xem phản ứng trực quan của họ đối với những bức ảnh có khuôn mặt trung tính về mặt cảm xúc, sàng lọc tất cả các câu trả lời và rút ra hai yếu tố cơ bản: khuôn mặt đó trông đáng tin cậy như thế nào và mức độ nổi trội như thế nào. Todorov và Oosterhof kết luận rằng những đánh giá về tính cách dựa trên khuôn mặt của mọi người là sự khái quát hóa quá mức về khả năng đã tiến hóa của chúng ta trong việc suy ra cảm xúc từ nét mặt, và do đó ý định của một người là gây tổn hại cho chúng ta cũng như khả năng thực hiện điều đó của họ. Tuy nhiên, Todorov nhấn mạnh rằng việc khái quát hóa quá mức không loại trừ ý tưởng rằng đôi khi có một phần sự thật trong những đánh giá về tính cách này.

 

So if there is a kernel of truth, where does it come from? Perrett has a hunch that the link arises when our prejudices about faces turn into self-fulfilling prophecies—an idea that was investigated by other researchers back in 1977. Our expectations can lead us to influence people to behave in ways that confirm those expectations: consistently treat someone as untrustworthy and they end up behaving that way. This effect sometimes works the other way round, however, especially for those who look cute. The Nobel prize-winning ethologist Konrad Lorenz once suggested that baby-faced features evoke a nurturing response. Support for this has come from work by Zebrowitz, who has found that baby-faced boys and men stimulate an emotional centre of the brain, the amygdala, in a similar way. But there’s a twist. Babyfaced men are, on average, better educated, more assertive and apt to win more military medals than their mature-looking counterparts. They are also more likely to be criminals; think Al Capone. Similarly, Zebrowitz found baby-faced boys to be quarrelsome and hostile, and more likely to be academic highfliers. She calls this the “self-defeating prophecy effect”: a man with a baby face strives to confound expectations and ends up overcompensating. ĐOẠN 7

Vậy nếu có một hạt nhân của sự thật thì nó đến từ đâu? Perrett có linh cảm rằng mối liên hệ nảy sinh khi định kiến của chúng ta về khuôn mặt biến thành những lời tiên tri tự ứng nghiệm—một ý tưởng đã được các nhà nghiên cứu khác nghiên cứu vào năm 1977. Kỳ vọng của chúng ta có thể khiến chúng ta tác động đến mọi người để hành xử theo những cách xác nhận những kỳ vọng đó: một cách nhất quán coi ai đó là người không đáng tin cậy và cuối cùng họ lại cư xử như vậy. Tuy nhiên, hiệu ứng này đôi khi lại có tác dụng ngược lại, đặc biệt đối với những người trông dễ thương. Nhà đạo đức học đoạt giải Nobel Konrad Lorenz từng cho rằng những đặc điểm trên khuôn mặt trẻ thơ gợi lên phản ứng nuôi dưỡng. Hỗ trợ cho điều này đến từ nghiên cứu của Zebrowitz, người đã phát hiện ra rằng những cậu bé và đàn ông có khuôn mặt trẻ thơ kích thích trung tâm cảm xúc của não, hạch hạnh nhân, theo cách tương tự. Nhưng có một sự thay đổi. Nhìn chung, những người đàn ông có khuôn mặt trẻ thơ có trình độ học vấn tốt hơn, quyết đoán hơn và có khả năng giành được nhiều huy chương quân sự hơn những người đàn ông có vẻ ngoài trưởng thành. Họ cũng có nhiều khả năng trở thành tội phạm hơn; hãy nghĩ đến Al Capone. Tương tự như vậy, Zebrowitz nhận thấy những cậu bé có khuôn mặt trẻ thơ thường hay gây gổ và thù địch, và có nhiều khả năng là những người có thành tích học tập cao hơn. Cô gọi đây là “hiệu ứng lời tiên tri tự đánh bại”: một người đàn ông có khuôn mặt trẻ thơ cố gắng làm trái những kỳ vọng và cuối cùng phải đền bù quá mức.

 

There is another theory that recalls the old parental warning not to pull faces because they might freeze that way. According to this theory, our personality moulds the way our faces look. It is supported by a study two decades ago which found that angry old people tend to look cross even when asked to strike a neutral expression. A lifetime of scowling, grumpiness and grimaces seemed to have left its mark. ĐOẠN 8

Có một giả thuyết khác gợi lại lời cảnh báo cũ của cha mẹ là không được kéo mặt vì làm vậy có thể bị cứng. Theo lý thuyết này, tính cách của chúng ta hình thành nên diện mạo khuôn mặt của chúng ta. Nó được hỗ trợ bởi một nghiên cứu cách đây hai thập kỷ cho thấy những người già tức giận có xu hướng tỏ ra khó chịu ngay cả khi được yêu cầu thể hiện một biểu hiện trung lập. Một đời cau có, gắt gỏng và nhăn nhó dường như đã để lại dấu ấn.

cross (adj): bực mình, cáu, gắt

 

Q

>>>> Xem thêm:

                                                 ♦ Tổng hợp câu trả lời, câu hỏi, từ vựng của hơn 70 chủ đề Ielts Speaking part 1

                                                 ♦ Tổng hợp gần 400 đề thi Ielts reading ( bao gồm dịch, giải chi tiết, từ vựng)

uestions 27-31

Do the following statements agree with the views of the writer in Reading Passage 3?

In boxes 27-31 on your answer sheet, write

YES                  if the statement agrees with the views of the writer

NO                   if the statement contradicts the views of the writer

NOT GIVEN    if it is impossible to say that the writer thinks about this

 

27   Robert Fitzroy’s first impression of Darwin was accurate.

28   The precise rules of “physiognomy” have remained unchanged since the 18th century.

29   The first impression of a person can be modified later with little effort.

30   People who appear capable are more likely to be chosen to a position of power.

31   It is unfair for good-looking people to be better treated in society.

 

 

Questions 32-36

Choose the correct letter, ABC or D.

Write your answers in boxes 32-36 on your answer sheet.

32   What’s true about Anthony Little and David Perrett’s experiment?

A   It is based on the belief that none of the conclusions in the Michigan experiment is accurate.

B   It supports parts of the conclusions in the Michigan experiment.

C   It replicates the study conditions in the Michigan experiment.

D   It has a greater range of faces than in the Michigan experiment.

 

33   What can be concluded from Justin Carre and Cheryl McCormick’s experiment?

A   A wide-faced man may be more aggressive.

B   Aggressive men have a wide range of facial features.

C   There is no relation between facial features and an aggressive character.

D   It’s necessary for people to be aggressive in competitive games.

 

34   What’s exemplified by referring to butterfly marks?

A   Threats to safety are easy to notice.

B   Instinct does not necessarily lead to accurate judgment.

C   People should learn to distinguish between accountable and unaccountable judgments.

D   Different species have various ways to notice danger.

 

35   What is the aim of Alexander Todorov’s study?

A   to determine the correlation between facial features and social development

B   to undermine the belief that appearance is important

C   to learn the influence of facial features on judgments of a person’s personality

D   to study the role of judgments in a person’s relationship

 

36   Which of the following is the conclusion of Alexander Todorov’s study?

  People should draw accurate judgments from overgeneralization.

B   Using appearance to determine a person’s character is undependable.

C   Overgeneralization can be misleading as a way to determine a person’s character.

D   The judgment of a person’s character based on appearance may be accurate.

 

 

Questions 37 – 40

Complete each sentence with the correct ending, A-F, below.

Write the correct letter, A-F, in boxes 37-40 on your answer sheet.

 

37   Perret believed people behaving dishonestly

38   The writer supports the view that people with babyish features

39   According to Zebrowitz, baby-faced people who behave dominantly

40   The writer believes facial features

A   judge other people by overgeneralization,

B   may influence the behaviour of other people,

C   tend to commit criminal acts.

D   may be influenced by the low expectations of other people.

E   may show the effect of long-term behaviours.

F   may be trying to repel the expectations of other people.

 


1. Mua bộ đề gần 400 bài ielts reading - Dịch và giải chi tiết Chỉ 199k bao gồm toàn bộ đề trong bộ Cambridge ( từ bộ 1 -18) và nhiều đề thi thực tế ( xem danh sách 400 đề ielts reading tại đây). Xem bài mẫu tại đây, Bài mẫu 1, bài mẫu 2, bài mẫu 3. Giải đề bao gồm phần dịch bài đọc, dịch phần câu hỏi, giải thích chi tiết, có thể tải về, in phần đề để luyện tập.

                   >>>>>>>>>>>  Đặc biệt tặng kèm Dịch và giải chi tiết bộ đề Ielts listening từ Cam 10-18 và tặng kèm hơn 300 đề Ielts thực tế ( không có lời giải chi tiết chỉ có đề và đáp án) ( khác với bộ 400 đề ở trên). Vui lòng điền thông tin theo form tại đây và thanh toán theo thông tin CK trong form. 

2. Mua bộ đề Ielts listening từ Cam 10-18 - Dịch và giải chi tiết Chỉ 99k bao gồm phần dịch transcript, dịch câu hỏi, giải đề. Xem bài mẫu tại đây. Để mua bộ đề Vui lòng điền thông tin theo form tại đây và thanh toán theo thông tin CK trong form. 

3. Dành tặng 100 bạn hoàn thành buổi học thử miễn phí khóa học Ielts Speaking online 1 kèm 1, các bạn sẽ được tặng bộ đề 400k bài Ielts reading và bộ đề Ielts Listening bộ Cam từ 10-18 gồm bài dịch và giải chi tiết, giải thích từ vựng khó ( thời hạn sử dụng trong vòng 2 tháng). Xem thông tin khóa học Ielts Speaking online 1 kèm 1 và đăng ký học thử tại đây.

 


ĐÁP ÁN

27. NO

28. NOT GIVEN

29. NO

30. YES

31. NOT GIVEN

32. B

33. A

34. B

35. C

36. D

37. D

38. C

39. F

40. E

BÀI VIẾT LIÊN QUAN

DMCA.com Protection Status