DỊCH VÀ GIẢI THÍCH ĐÁP ÁN ĐỀ THI IELTS READING:
Computer Viruses
Computers can do anything: from running spread sheets, word processors and power stations to music synthesisers and missile control systems. And because computers can do anything, they can in particular run viruses and any other nasty software. ĐOẠN 1
Máy tính có thể làm bất cứ điều gì: từ chạy bảng tính, bộ xử lý văn bản và trạm điện cho đến bộ tổng hợp âm nhạc và hệ thống điều khiển tên lửa. Và bởi vì máy tính có thể làm bất cứ điều gì, đặc biệt chúng có thể chạy vi-rút và bất kỳ phần mềm khó chịu nào khác.
Viruses are unique in their abilities, as they can stop many computers at once. This would be much more serious for a small company than normal faults that affect only one PC at a time. Thus, viruses rank with hazards like power cuts and fire in their effect and speed of action. Worse than fire though, people may find that they cannot take their work elsewhere, for if they did, they might simply take the virus infection with them and bring more systems down. Secondly, viruses can distribute disinformation and bring shame to individuals or organisations: viruses may send malicious email apparently on behalf of the person whose computer has been infected. ĐOẠN 2
Virus có khả năng độc nhất vô nhị vì chúng có thể dừng nhiều máy tính cùng một lúc. Điều này sẽ nghiêm trọng hơn nhiều đối với một công ty nhỏ so với những lỗi thông thường chỉ ảnh hưởng đến một PC tại một thời điểm. Do đó, virus được xếp ngang hàng với các mối nguy hiểm như cắt điện và cháy về ảnh hưởng và tốc độ hoạt động của chúng. Tuy nhiên, tệ hơn cả hỏa hoạn, mọi người có thể thấy rằng họ không thể mang công việc của mình đi nơi khác, vì nếu làm vậy, họ có thể mang theo virus và khiến nhiều hệ thống bị sập hơn. Thứ hai, vi-rút có thể phát tán thông tin sai lệch và gây xấu hổ cho các cá nhân hoặc tổ chức: vi-rút có thể gửi email độc hại dường như thay mặt cho người có máy tính bị nhiễm vi-rút.
A computer virus is a piece of program code that attaches copies of itself to other programs, incorporating itself into them, so that the modified programs, while still possibly performing their intended function, surreptitiously do other things. Programs so corrupted seek others to which to attach the virus, and so the infection circulates. Successful viruses lie low until they have thoroughly infiltrated the system, and only reveal their presence when they cause damage. The effect of a virus is rarely linked back to its originator, so viruses make attractive weapons for vandals. Computer viruses generally work by altering files that contain otherwise harmless programs. This is infection. When an infected program is invoked, it seeks other programs stored in files to which it has written permission and infects them by modifying the files to include a copy of itself and inserting an instruction to branch to that code at the old program’s starting point. Then the virus starts up the original program, so that the user is unaware of its intervention. Viruses are classified as being one of two types: ‘research’ or ‘in the wild’. A research virus is one that has been written for research or study purposes and has received almost no distribution to the public. On the other hand, viruses that have been seen with any regularity are termed ‘in the wild’. ĐOẠN 3
Virus máy tính là một đoạn mã chương trình đính kèm các bản sao của chính nó vào các chương trình khác, tự kết hợp vào chúng, sao cho các chương trình đã sửa đổi, trong khi vẫn có thể thực hiện chức năng dự kiến, lại lén lút thực hiện những việc khác. Các chương trình bị hỏng sẽ tìm kiếm các chương trình khác để gắn vi-rút vào và do đó lây nhiễm lây lan. Những virus thành công sẽ ẩn náu cho đến khi chúng xâm nhập triệt để vào hệ thống và chỉ bộc lộ sự hiện diện khi chúng gây ra thiệt hại. Tác động của vi-rút hiếm khi liên quan đến người tạo ra nó, vì vậy vi-rút tạo ra vũ khí hấp dẫn cho những kẻ phá hoại. Virus máy tính thường hoạt động bằng cách thay đổi các tệp có chứa các chương trình vô hại. Đây là lây nhiễm. Khi một chương trình bị nhiễm được gọi, nó sẽ tìm kiếm các chương trình khác được lưu trữ trong các tệp mà nó có quyền ghi và lây nhiễm chúng bằng cách sửa đổi các tệp để bao gồm một bản sao của chính nó và chèn một lệnh để phân nhánh tới mã đó tại điểm bắt đầu của chương trình cũ. Sau đó, virus khởi động chương trình gốc, khiến người dùng không biết về sự can thiệp của nó. Virus được phân loại thành một trong hai loại: 'nghiên cứu' hoặc 'trong tự nhiên'. Virus nghiên cứu là loại virus được viết ra nhằm mục đích nghiên cứu hoặc nghiên cứu và hầu như không được phân phối rộng rãi ra công chúng. Mặt khác, những vi-rút được nhìn thấy thường xuyên đều được gọi là 'trong tự nhiên'.
Before the spread of the Internet, most computer viruses were spread by removable media, predominantly floppy disks. Some viruses spread by infecting programs stored on these disks, while others installed themselves into the disk boot sector. Until floppy disks were replaced by other removable media, this was the most successful infection strategy and boot sector viruses were the most common in the wild for many years. ĐOẠN 4
Trước khi Internet lan rộng, hầu hết virus máy tính đều lây lan qua các phương tiện di động, chủ yếu là đĩa mềm. Một số vi-rút lây lan bằng cách lây nhiễm các chương trình được lưu trữ trên các đĩa này, trong khi một số vi-rút khác tự cài đặt vào khu vực khởi động đĩa. Cho đến khi đĩa mềm được thay thế bằng các phương tiện di động khác, đây là chiến lược lây nhiễm thành công nhất và vi-rút boot boot là loại vi-rút phổ biến nhất trong tự nhiên trong nhiều năm.
The term ‘computer virus’ is a popular catchall for all kinds of malicious software. A logic bomb is a destructive program activated by a certain combination of circumstances, or on a certain date, to delete information. A Trojan horse is any bug inserted into a computer program that takes advantage of the trusted status of its host by surreptitiously performing unintended functions. A worm is a distributed program that invades computers on a network. It consists of several processes or segments that keep in touch through the network; when one is lost, the others conspire to replace it on another server. ĐOẠN 5
Thuật ngữ 'vi-rút máy tính' là một từ phổ biến dành cho tất cả các loại phần mềm độc hại. Bom logic là một chương trình phá hoại được kích hoạt bởi một sự kết hợp hoàn cảnh nhất định hoặc vào một ngày nhất định để xóa thông tin. Trojan horse là bất kỳ lỗi nào được chèn vào một chương trình máy tính nhằm lợi dụng trạng thái đáng tin cậy của máy chủ bằng cách lén lút thực hiện các chức năng ngoài ý muốn. Sâu là một chương trình phân tán xâm chiếm các máy tính trên mạng. Nó bao gồm một số quy trình hoặc phân đoạn giữ liên lạc qua mạng; khi một cái bị mất, những cái khác âm mưu thay thế nó trên một máy chủ khác.
1. Mua bộ đề gần 400 bài ielts reading - Dịch và giải chi tiết Chỉ 199k bao gồm toàn bộ đề trong bộ Cambridge ( từ bộ 1 -18) và nhiều đề thi thực tế ( xem danh sách 400 đề ielts reading tại đây). Xem bài mẫu tại đây, Bài mẫu 1, bài mẫu 2, bài mẫu 3. Giải đề bao gồm phần dịch bài đọc, dịch phần câu hỏi, giải thích chi tiết, có thể tải về, in phần đề để luyện tập.
>>>>>>>>>>> Đặc biệt tặng kèm Dịch và giải chi tiết bộ đề Ielts listening từ Cam 10-18 và tặng kèm hơn 300 đề Ielts thực tế ( không có lời giải chi tiết chỉ có đề và đáp án) ( khác với bộ 400 đề ở trên). Vui lòng điền thông tin theo form tại đây và thanh toán theo thông tin CK trong form.
2. Mua bộ đề Ielts listening từ Cam 10-18 - Dịch và giải chi tiết Chỉ 99k bao gồm phần dịch transcript, dịch câu hỏi, giải đề. Xem bài mẫu tại đây. Để mua bộ đề Vui lòng điền thông tin theo form tại đây và thanh toán theo thông tin CK trong form.
3. Dành tặng 100 bạn hoàn thành buổi học thử miễn phí khóa học Ielts Speaking online 1 kèm 1, các bạn sẽ được tặng bộ đề 400k bài Ielts reading và bộ đề Ielts Listening bộ Cam từ 10-18 gồm bài dịch và giải chi tiết, giải thích từ vựng khó ( thời hạn sử dụng trong vòng 2 tháng). Xem thông tin khóa học Ielts Speaking online 1 kèm 1 và đăng ký học thử tại đây.
Viruses today have no distinct identity, but typically undergo mutation each time they copy themselves to other files. This, combined with various cryptographic techniques, makes modern viruses difficult to detect. False alarms have become an increasing problem, particularly with users sending chain email warning about supposed virus problems; ironically, the panics may cause more problems than the viruses they warn about. Email though has become the most popular way to disperse viruses today, because powerful commercial email packages are themselves programmable and users often configure email systems to helpfully run programs automatically. ĐOẠN 6
Virus ngày nay không có bản sắc riêng biệt nhưng thường trải qua đột biến mỗi khi chúng tự sao chép sang các tệp khác. Điều này, kết hợp với các kỹ thuật mã hóa khác nhau, khiến các loại virus hiện đại khó bị phát hiện. Cảnh báo sai đã trở thành một vấn đề ngày càng gia tăng, đặc biệt với việc người dùng gửi chuỗi cảnh báo qua email về các vấn đề được cho là có vi-rút; trớ trêu thay, sự hoảng loạn có thể gây ra nhiều vấn đề hơn những loại virus mà chúng cảnh báo. Tuy nhiên, email đã trở thành cách phổ biến nhất để phát tán vi-rút ngày nay, bởi vì các gói email thương mại mạnh mẽ đều có thể lập trình được và người dùng thường định cấu hình hệ thống email để chạy các chương trình một cách tự động một cách hữu ích.
Viruses are not difficult to develop. The majority of viruses are simple variants of others and many virus construction kits are readily available on the Internet. Viruses have been created since the 1960s, although the term ‘computer virus’ was only formally defined by Fred Cohen in 1983. One of the first virus attacks occurred in late 1987 when, over a two-month period, a virus quietly insinuated itself into programs at a Middle East university. It was noticed because it caused programs to grow longer. Once discovered, it was analysed and an antidote devised. It was designed to slow processors down on certain Fridays, and to erase all files on Friday, 13 May. ĐOẠN 7
Virus không khó phát triển. Phần lớn các vi-rút là các biến thể đơn giản của các vi-rút khác và nhiều bộ công cụ xây dựng vi-rút có sẵn trên Internet. Virus đã được tạo ra từ những năm 1960, mặc dù thuật ngữ 'virus máy tính' chỉ được Fred Cohen định nghĩa chính thức vào năm 1983. Một trong những cuộc tấn công đầu tiên của virus xảy ra vào cuối năm 1987 khi, trong khoảng thời gian hai tháng, một loại virus đã âm thầm xâm nhập vào các chương trình tại một trường đại học Trung Đông. Nó được chú ý vì nó khiến các chương trình phát triển dài hơn. Sau khi được phát hiện, nó sẽ được phân tích và tìm ra thuốc giải độc. Nó được thiết kế để làm chậm bộ xử lý vào một số ngày Thứ Sáu nhất định và xóa tất cả các tệp vào Thứ Sáu, ngày 13 tháng 5.
It is common that certain viruses have been given names. Once discovered and named, programmers can create ‘antidotes’ that delete the viruses from the system. The obvious, but generally impractical defence against viruses is never to use anyone else’s software and never to connect with anyone else’s computer. A more practical approach to protect computers is to regularly or continuously run programs that recognise viruses and try to eliminate virus infections before they do too much damage. Because new viruses are being devised every day, it is important and sensible to keep detection programs up to date, by, for example, a regular subscription from a reputable firm, and to minimise risky procedures, such as sharing information as infrequently as possible. ĐOẠN 8
Điều phổ biến là một số loại virus đã được đặt tên. Sau khi được phát hiện và đặt tên, các lập trình viên có thể tạo ra ‘thuốc giải độc’ để xóa virus khỏi hệ thống. Cách phòng chống vi-rút rõ ràng nhưng nhìn chung không thực tế là không bao giờ sử dụng phần mềm của người khác và không bao giờ kết nối với máy tính của người khác. Một cách tiếp cận thực tế hơn để bảo vệ máy tính là chạy thường xuyên hoặc liên tục các chương trình nhận dạng vi-rút và cố gắng loại bỏ sự lây nhiễm vi-rút trước khi chúng gây ra quá nhiều thiệt hại. Bởi vì các loại virus mới đang được phát minh ra mỗi ngày, điều quan trọng và hợp lý là phải luôn cập nhật các chương trình phát hiện, ví dụ như đăng ký thường xuyên từ một công ty có uy tín và giảm thiểu các thủ tục rủi ro, chẳng hạn như chia sẻ thông tin càng ít càng tốt.
All protection approaches are trade-offs. Eternal vigilance on the part of users is important, and, above all, education of users to the possible results of their actions. ĐOẠN 9
Tất cả các phương pháp bảo vệ đều là sự đánh đổi. Sự cảnh giác vĩnh viễn từ phía người dùng là rất quan trọng và trên hết là giáo dục người dùng về những kết quả có thể xảy ra từ hành động của họ.
>>>> Xem thêm:
♦ Tổng hợp câu trả lời, câu hỏi, từ vựng của hơn 70 chủ đề Ielts Speaking part 1
♦ Tổng hợp gần 400 đề thi Ielts reading ( bao gồm dịch, giải chi tiết, từ vựng)
Questions 14-18
Complete the summary using the words in the box below.
Write your answers in boxes 14-18 on your answer sheet.
COMPUTER VIRUSES
Computers today can perform all tasks, including running computer viruses. Viruses are worse than other computer problems, due to their ability to 14…………….. to other systems. Viruses can also circulate misrepresentations and the 15…………….. of people and groups can be harmed.
Computer viruses are pieces of program code that become part of programs and then spread to other programs and computers. They usually 16…………….. themselves within systems before creating harm and their 17…………….. are difficult to trace.
Viruses also distribute themselves around files and computers without being noticed. Viruses can be ‘research’ or ‘in the wild’, the former usually creating no 18………………
recipes kill spread origins die
cures reputations hide jobs risks
Questions 19-23
Answer the questions below.
Write NO MORE THAN THREE WORDS from the text for each answer.
Write your answers in boxes 19-23 on your answer sheet.
19 What type of removable media was first responsible for the distribution of computer viruses?
20 What type of computer virus can be set to delete information at a particular time?
21 What type of computer virus attacks networked computers?
22 What combines with various cryptographic techniques to make a modern computer virus difficult to discover?
23 What is the most common way to distribute a computer virus nowadays?
Questions 24-26
Complete the sentences below.
Write NO MORE THAN THREE WORDS from the text for each answer.
Write your answers in boxes 24-26 on your answer sheet.
24 Most viruses are just simple ………… of pre-existing viruses.
25 ………… to a trustworthy company that deals in virus protection is a practical precaution against computer viruses.
26 The key action to avoid computer viruses is the ………….., so that they appreciate
the potential consequences of what they do.
1. Mua bộ đề gần 400 bài ielts reading - Dịch và giải chi tiết Chỉ 199k bao gồm toàn bộ đề trong bộ Cambridge ( từ bộ 1 -18) và nhiều đề thi thực tế ( xem danh sách 400 đề ielts reading tại đây). Xem bài mẫu tại đây, Bài mẫu 1, bài mẫu 2, bài mẫu 3. Giải đề bao gồm phần dịch bài đọc, dịch phần câu hỏi, giải thích chi tiết, có thể tải về, in phần đề để luyện tập.
>>>>>>>>>>> Đặc biệt tặng kèm Dịch và giải chi tiết bộ đề Ielts listening từ Cam 10-18 và tặng kèm hơn 300 đề Ielts thực tế ( không có lời giải chi tiết chỉ có đề và đáp án) ( khác với bộ 400 đề ở trên). Vui lòng điền thông tin theo form tại đây và thanh toán theo thông tin CK trong form.
2. Mua bộ đề Ielts listening từ Cam 10-18 - Dịch và giải chi tiết Chỉ 99k bao gồm phần dịch transcript, dịch câu hỏi, giải đề. Xem bài mẫu tại đây. Để mua bộ đề Vui lòng điền thông tin theo form tại đây và thanh toán theo thông tin CK trong form.
3. Dành tặng 100 bạn hoàn thành buổi học thử miễn phí khóa học Ielts Speaking online 1 kèm 1, các bạn sẽ được tặng bộ đề 400k bài Ielts reading và bộ đề Ielts Listening bộ Cam từ 10-18 gồm bài dịch và giải chi tiết, giải thích từ vựng khó ( thời hạn sử dụng trong vòng 2 tháng). Xem thông tin khóa học Ielts Speaking online 1 kèm 1 và đăng ký học thử tại đây.
ĐÁP ÁN
14. spread
15. reputations
16. hide
17. origins
18. risks
19. (Floppy) disks
20. (A) logic bomb
21. (A) worm
22. Mutation
23. Email
24. variants
25. (A) (regular) subscription
26. education of users