DỊCH HOÀN THIỆN ĐỀ THI IELTS READING VÀ GIẢI THÍCH ĐÁP ÁN:
Information Theory- the Big Data
Information theory lies at the heart of everything - from DVD players and the genetic code of DNA to the physics of the universe at its most fundamental. It has been central to the development of the science of communication, which enables data to be sent electronically and has therefore had a major impact on our lives.
Lý thuyết thông tin nằm ở trung tâm của mọi thứ - từ đầu đĩa DVD và mã di truyền của DNA đến vật lý của vũ trụ ở mức cơ bản nhất. Nó là trung tâm của sự phát triển khoa học truyền thông, cho phép dữ liệu được gửi bằng điện tử và do đó có tác động lớn đến cuộc sống của chúng ta.
A. In April 2002 an event took place which demonstrated one of the many applications of information theory. The space probe, Voyager I, launched in 1977, had sent back spectacular images of Jupiter and Saturn and then soared out of the Solar System on a one-way mission to the stars. After 25 years of exposure to the freezing temperatures of deep space, the probe was beginning to show its age, Sensors and circuits were on the brink of failing and NASA experts realized that they had to do something or lose contact with their probe forever. The solution was to get a message to Voyager I to instruct it to use spares to change the failing parts. With the probe 12 billion kilometers from Earth, this was not an easy task. By means of a radio dish belonging to NASA’s Deep Space Network, the message was sent out into the depths of space. Even travelling at the speed of light, it took over 11 hours to reach its target, far beyond the orbit of Pluto. Yet, incredibly, the little probe managed to hear the faint call from its home planet, and successfully made the switchover.
Vào tháng 4 năm 2002, một sự kiện đã diễn ra chứng minh một trong nhiều ứng dụng của lý thuyết thông tin. Tàu thăm dò không gian, Voyager I, được phóng vào năm 1977, đã gửi về những hình ảnh ngoạn mục của Sao Mộc và Sao Thổ, sau đó bay vút ra khỏi Hệ Mặt trời trong sứ mệnh một đi không trở lại tới các vì sao. Sau 25 năm tiếp xúc với nhiệt độ đóng băng của không gian sâu thẳm, tàu thăm dò đã bắt đầu cũ đi, các cảm biến và mạch điện đang trên bờ vực hỏng hóc và các chuyên gia NASA nhận ra rằng họ phải làm gì đó nếu không sẽ mất liên lạc với tàu thăm dò của mình mãi mãi. Giải pháp là gửi một tin nhắn tới Voyager I để hướng dẫn nó sử dụng phụ tùng thay thế để thay thế các bộ phận bị lỗi. Với tàu thăm dò cách Trái đất 12 tỷ km, đây không phải là một nhiệm vụ dễ dàng. Thông qua một đĩa vô tuyến thuộc Mạng không gian sâu của NASA, thông điệp đã được gửi vào các vực thẳm không gian. Ngay cả khi di chuyển với tốc độ ánh sáng, nó cũng mất hơn 11 giờ để đến được mục tiêu, vượt xa quỹ đạo của Sao Diêm Vương. Tuy nhiên, thật không thể tin được, tàu thăm dò bé nhỏ đã nghe được tiếng gọi yếu ớt từ hành tinh quê hương của nó và thực hiện thành công quá trình chuyển đổi.
B. It was the longest distance repair job in history, and a triumph for the NASA engineers. But it also highlighted the astonishing power of the techniques developed by American communications engineer Claude Shannon, who had died just a year earlier. Born in 1916 in Petoskey, Michigart Shannon showed an early talent for maths and for building gadgets, and made breakthroughs in the foundations of computer technology when still a student. While at Bell laboratories, Shannon developed information theory, but shunned the resulting acclaim. In the 1940s he singlehandedly created an entire science of communication which has since inveigled its way into a host of applications, from DVDs to satellite communication to bar codes - any area, in short, where data has to be conveyed rapidly yet accurately.
Đó là công việc sửa chữa có khoảng cách dài nhất trong lịch sử và là một chiến thắng cho các kỹ sư của NASA. Nhưng nó cũng làm nổi bật năng lực đáng kinh ngạc của các công nghệ được phát triển bởi kỹ sư truyền thông người Mỹ Claude Shannon, người vừa qua đời một năm trước đó. Sinh năm 1916 tại Petoskey, Michigart Shannon đã sớm bộc lộ năng khiếu toán học và chế tạo các thiết bị, đồng thời tạo ra những bước đột phá trong nền tảng của công nghệ máy tính khi còn là một học sinh. Khi làm việc tại các phòng thí nghiệm của Bell, Shannon đã phát triển lý thuyết thông tin, nhưng lúc ấy lảng tránh sự ca ngợi. Vào những năm 1940, ông đã một tay tạo ra toàn bộ ngành khoa học truyền thông mà kể từ đó đã từ từ len lỏi vào một loạt ứng dụng, từ DVD đến truyền thông vệ tinh đến mã vạch - nói ngắn gọn là bất kỳ lĩnh vực nào mà dữ liệu phải được truyền tải nhanh chóng nhưng chính xác.
inveigled one's way into: to arrive (at a place or position) in a clever or deceptive way. He inveigled his way into a position of authority.
C. This all seems light years away from the down to-earth uses Shannon originally had for his work, which began when he was a 22-year-old graduate engineering student at the prestigious Massachusetts Institute of Technology in 1939. He set out with an apparently simple aim: to pin down the precise meaning of the concept of ‘information'. The most basic form of information, Shannon argued, is whether something is true or false - which can be captured in the binary unit, or 'bit', of the form 1 or 0. Having identified this fundamental unit, Shannon set about defining otherwise vague ideas about information and how to transmit it from place to place. ln the process he discovered something surprising: it is always possible to guarantee information will get through random interference - ‘noise' - intact.
1. Mua bộ đề gần 400 bài ielts reading - Dịch và giải chi tiết Chỉ 199k bao gồm toàn bộ đề trong bộ Cambridge ( từ bộ 1 -19) và nhiều đề thi thực tế ( xem danh sách 400 đề ielts reading tại đây). Xem bài mẫu tại đây, Bài mẫu 1, bài mẫu 2, bài mẫu 3. Giải đề bao gồm phần dịch bài đọc, dịch phần câu hỏi, giải thích chi tiết, ( chỉ có thể tải, in phần đề để luyện tập, phần giải chi tiết và dịch chỉ xem online).
>>>>>>> Đặc biệt tặng kèm Dịch và giải chi tiết bộ đề Ielts listening từ Cam 10-18 và tặng kèm hơn 300 đề Ielts thực tế ( không có lời giải chi tiết chỉ có đề và đáp án) ( khác với bộ 400 đề ở trên). Vui lòng điền thông tin theo form tại đây và thanh toán theo thông tin CK trong form.
2. Đặc biệt dành tặng 100 bạn hoàn thành buổi học thử miễn phí khóa học Ielts Speaking online 1 kèm 1, các bạn sẽ được tặng bộ đề 400k bài Ielts reading và bộ đề Ielts Listening bộ Cam từ 10-18 gồm bài dịch và giải chi tiết, giải thích từ vựng khó ( thời hạn sử dụng trong vòng 2 tháng). Xem thông tin khóa học Ielts Speaking online 1 kèm 1 và đăng ký học thử tại đây.
D. Noise usually means unwanted sounds which interfere with genuine information. Information theory generalizes this idea via theorems that capture the effects of noise with mathematical precision. In particular, Shannon showed that noise sets a limit on the rate at which information can pass along communication channels while remaining error-free. This rate depends on the relative strengths of the signal and noise travelling down the communication channel, and on its capacity (its' bandwidth'). The resulting limit, given in units of bits per second, is the absolute maximum rate of error-free communication given signal strength and noise level. The trick, Shannon showed, is to find ways of packaging up - ‘coding' - information to cope with the ravages of noise, while staying within the information carrying capacity ‘bandwidth' - of the communication system being used.
E. Over the years scientists have devised many such coding methods, and they have proved crucial in many technological feats. The Voyager spacecraft transmitted data using codes which added one extra bit for every single bit of information; the result was an error rate of just one bit in 10,000 — and stunningly clear pictures of the planets. Other codes have become parts of everyday life - such as the Universal Product Code, or bar code, which uses a simple error-detecting system that ensures supermarket check-out lasers can read the price even on, say, a crumpled bag of crisps. As recently as 1993, engineers made a major breakthrough by discovering so-called turbo codes - which come very close to Shannon’s ultimate limit for the maximum rate that data can be transmitted reliably, and now play a key role in the mobile videophone revolution.
F. Shannon also laid the foundations of more efficient ways of storing information, by stripping out superfluous (‘redundant') bits from data which contributed little real information. As mobile phone text messages like 'I CN C U' show, it is often possible to leave out a lot of data without losing much meaning. As with error correction, however, there's a limit beyond which messages become too ambiguous. Shannon showed how to calculate this limit, opening the way to the design of compression methods that cram maximum information into the minimum space.
>>>>> Xem thêm:
♦ Tổng hợp câu trả lời, câu hỏi, từ vựng của hơn 70 chủ đề Ielts Speaking part 1
♦ Tổng hợp gần 400 đề thi Ielts reading ( bao gồm dịch, giải chi tiết, từ vựng)
Questions 27-32
Reading Passage 56 has six paragraphs, A-F.
Which paragraph contains the following information?
Write the correct letter A-E in boxes 27-32 on your answer sheet.
27 an explanation of the factors affecting the transmission of information
28 an example of how unnecessary information can be omitted
29 a reference to Shannon`s attitude to fame
30 details of a machine capable of interpreting incomplete information
31 a detailed account of an incident involving information theory
32 a reference to what Shannon initially intended to achieve in his research
Questions 33-37
Complete the notes below.
Choose N0 MORE THAN TWO WORDS from the passage for each answer
Write your answers in boxes 33—37 on your answer sheet.
The Voyager l Space Probe
The probe transmitted pictures of both 33 ..................., and ................ , then left the 34 ................ The freezing temperatures were found to have a negative effect on parts of the space probe. Scientists feared that both the 35 ............. and .............. were about to stop working. The only hope was to tell the probe to replace them with 36 ................ - but distance made communication with the probe difficult. A 37, ................ was used to transmit the message at the speed of light.
The message was picked up by the probe and the switchover took place.
Questions 38-40
Do the following statements agree with the information given in Reading Passage 37 in boxes 38-40 on your answer sheet. write
TRUE if the statement agrees with the information
FALSE if the statement contradicts the information
NOT GIVEN if there is no information on this
38. The concept of describing something as true or false was the starting point for Shannon in his attempts to send messages over distances.
39. The amount of information that can be sent in a given time period is determined with reference to the signal strength and noise level.
40. Products have now been developed which can convey more information than Shannon had anticipated as possible.
ĐÁP ÁN, GIẢI CHI TIẾT và DỊCH HOÀN THIỆN ĐỀ THI IELTS READING:
Information Theory- the Big Data
Questions 27-32
Reading Passage 56 has six paragraphs, A-F.
Which paragraph contains the following information?
Write the correct letter A-E in boxes 27-32 on your answer sheet.
27.D an explanation of the factors affecting the transmission of information
giải thích về các yếu tố ảnh hưởng đến việc truyền tải thông tin
Giải thích:
In particular, Shannon showed that noise sets a limit on the rate at which information can pass along communication channels while remaining error-free. This rate depends on the relative strengths of the signal and noise travelling down the communication channel, and on its capacity (its' bandwidth').
Questions 33-37
Complete the notes below.
Choose N0 MORE THAN TWO WORDS from the passage for each answer
Write your answers in boxes 33—37 on your answer sheet.
The Voyager l Space Probe
The probe transmitted pictures of both 33 ....... Jupiter ............, and .... Saturn............ , then left the 34 ...Solar System ............. The freezing temperatures were found to have a negative effect on parts of the space probe. Scientists feared that both the 35 .....sensors ........ and ...circuits........... were about to stop working. The only hope was to tell the probe to replace them with 36 .....spares........... - but distance made communication with the probe difficult. A 37, ......radio dish.......... was used to transmit the message at the speed of light. The message was picked up by the probe and the switchover took place.
Tàu thăm dò đã truyền hình ảnh của cả Sao Mộc và Sao Thổ, sau đó rời khỏi Hệ Mặt trời. Nhiệt độ đóng băng được phát hiện là có tác động tiêu cực đến các bộ phận của tàu thăm dò không gian. Các nhà khoa học lo sợ rằng cả cảm biến và mạch điện sắp ngừng hoạt động. Hy vọng duy nhất là yêu cầu tàu thăm dò thay thế chúng bằng phụ tùng - nhưng khoảng cách khiến việc liên lạc với tàu thăm dò trở nên khó khăn. Một đĩa radio được sử dụng để truyền tin nhắn với tốc độ ánh sáng. Tin nhắn đã được chọn bởi đầu dò và quá trình chuyển đổi diễn ra.
Giải thích: đoạn AIn April 2002 an event took place which demonstrated one of the many applications of information theory. The space probe, Voyager I, launched in 1977, had sent back spectacular images of Jupiter and Saturn and then soared out of the Solar System on a one-way mission to the stars. After 25 years of exposure to the freezing temperatures of deep space, the probe was beginning to show its age, sensors and circuits were on the brink of failing and NASA experts realized that they had to do something or lose contact with their probe forever.
Questions 38-40
Do the following statements agree with the information given in Reading Passage 37 in boxes 38-40 on your answer sheet. write
TRUE if the statement agrees with the information
FALSE if the statement contradicts the information
NOT GIVEN if there is no information on this
38.T The concept of describing something as true or false was the starting point for Shannon in his attempts to send messages over distances.
Ý tưởng mô tả điều gì đó là đúng hay sai là điểm khởi đầu của Shannon trong nỗ lực gửi thông điệp qua khoảng cách.
Giải thích: đoạn C
The most basic form of information, Shannon argued, is whether something is true or false - which can be captured in the binary unit, or 'bit', of the form 1 or 0. Having identified this fundamental unit, Shannon set about defining otherwise vague ideas about information and how to transmit it from place to place
Answer:
27.D
28.F
29.B
30.E
31.A
32.C
33.Jupiter Saturn IN EITHER ORDER; BOTH REQUIRED FOR ONE MARK
34.Solar System
35. sensors circuits IN EITHER ORDER; BOTH REQUIRED FOR ONE MARK
36. spares
37. radio dish
38. TRUE
39. TRUE
40. FALSE
1. Mua bộ đề gần 400 bài ielts reading - Dịch và giải chi tiết Chỉ 199k bao gồm toàn bộ đề trong bộ Cambridge ( từ bộ 1 -19) và nhiều đề thi thực tế ( xem danh sách 400 đề ielts reading tại đây). Xem bài mẫu tại đây, Bài mẫu 1, bài mẫu 2, bài mẫu 3. Giải đề bao gồm phần dịch bài đọc, dịch phần câu hỏi, giải thích chi tiết, ( chỉ có thể tải, in phần đề để luyện tập, phần giải chi tiết và dịch chỉ xem online).
>>>>>>> Đặc biệt tặng kèm Dịch và giải chi tiết bộ đề Ielts listening từ Cam 10-18 và tặng kèm hơn 300 đề Ielts thực tế ( không có lời giải chi tiết chỉ có đề và đáp án) ( khác với bộ 400 đề ở trên). Vui lòng điền thông tin theo form tại đây và thanh toán theo thông tin CK trong form.
2. Đặc biệt dành tặng 100 bạn hoàn thành buổi học thử miễn phí khóa học Ielts Speaking online 1 kèm 1, các bạn sẽ được tặng bộ đề 400k bài Ielts reading và bộ đề Ielts Listening bộ Cam từ 10-18 gồm bài dịch và giải chi tiết, giải thích từ vựng khó ( thời hạn sử dụng trong vòng 2 tháng). Xem thông tin khóa học Ielts Speaking online 1 kèm 1 và đăng ký học thử tại đây.