Câu hỏi, câu trả lời, từ vựng chủ đề Influences on the young Ielts Speaking Part 3
1. What type of people influence the young in your country?
Kiểu người nào ảnh hưởng đến giới trẻ ở nước bạn?
2. Why is it important to have role models?
Tại sao việc có hình mẫu lại quan trọng?
3. Do you think the education system in your country influences young people’s behaviour?
Bạn có nghĩ hệ thống giáo dục ở nước bạn ảnh hưởng đến hành vi của giới trẻ không?
4. What type of person (parents, teachers, friends etc) are best to influence young people’s behaviour?
Kiểu người nào (cha mẹ, giáo viên, bạn bè, v.v.) có ảnh hưởng tốt nhất đến hành vi của giới trẻ?
5. What do you think young people will be most influenced by in the future?
Bạn nghĩ giới trẻ sẽ bị ảnh hưởng bởi điều gì nhiều nhất trong tương lai?
6. Who do you believe has more influence on young children - parents or teachers? Why?
Bạn tin ai có ảnh hưởng nhiều hơn đến trẻ nhỏ - cha mẹ hay giáo viên? Tại sao?
1. What type of people influence the young in your country?
People like movie stars, singers, top-class business executives, academics, famous world political leaders, famous scientists and successful sportspersons usually influence the young in our country. Besides, any other successful people with money and other kinds of power also influence the young in my country. However, it all depends largely on how young people like to see themselves in the future.
Những người như ngôi sao điện ảnh, ca sĩ, giám đốc kinh doanh hàng đầu, học giả, nhà lãnh đạo chính trị nổi tiếng thế giới, nhà khoa học nổi tiếng và vận động viên thể thao thành công thường có ảnh hưởng đến giới trẻ ở nước tôi. Ngoài ra, bất kỳ người thành công nào có tiền và các loại quyền lực khác cũng có ảnh hưởng đến giới trẻ nước tôi. Tuy nhiên, tất cả tùy vào phần lớn vào việc người trẻ muốn nhìn nhận bản thân mình như thế nào trong tương lai.
- Movie stars (phr) /ˈmuvi stɑːrz/: Ngôi sao điện ảnh, các diễn viên nổi tiếng trong ngành điện ảnh.
- Top-class business executives (phr) /tɒp klɑːs ˈbɪznɪs ɪɡˈzɛkjətɪvz/: Các nhà quản lý kinh doanh hàng đầu, các chuyên gia quản lý kinh doanh cấp cao.
- Academics (n) /ˌækəˈdɛmɪks/: Giáo viên, nhà giáo dục, những người làm việc trong lĩnh vực giáo dục và nghiên cứu.
- Political leaders (phr) /pəˈlɪtɪkəl ˈliːdərz/: Những nhà lãnh đạo chính trị, các nhà lãnh đạo trong lĩnh vực chính trị.
- Successful sportspersons (phr) /səkˈsɛsfəl ˈspɔːtspɜːrsənz/: Các vận động viên thành công, những người chơi thể thao thành công.
2. Why is it important to have role models?
We all like to fully explore and utilize our potential in order to become successful people in our lives, both personally and professionally, except, of course, we don’t know how to go about it most of the time. For this reason, it is important for us to have role models in our lives so that we can receive guidance from their values, wisdom, behaviour and actions to overcome the challenges and weaknesses.
Tất cả chúng ta đều muốn khám phá và tận dụng tối đa tiềm năng của mình để trở thành người thành công trong cả cuộc sống cá nhân và sự nghiệp, dĩ nhiên ngoại trừ việc chúng ta không biết cách thực hiện điều đó trong hầu hết trường hợp. Vì lý do này nên việc có những tấm gương trong cuộc sống để có thể nhận được sự hướng dẫn từ các nguyên tắc, trí tuệ, hành vi và hành động của họ để vượt qua những khó khăn, thách thức và điểm yếu là rất quan trọng.
values (n): ( số nhiều) nguyên lý, nguyên tắc; tiêu chuẩn (ứng xử đạo đức, nghề nghiệp)
-
Explore (v) /ɪkˈsplɔːr/: Khám phá, tìm hiểu, nghiên cứu.
-
Utilize (v) /ˈjuːtɪlaɪz/: Sử dụng, tận dụng.
-
Potential (n) /pəˈtɛnʃəl/: Tiềm năng, khả năng.
-
Go about (phr v) /ɡoʊ əˈbaʊt/: Tiến hành, thực hiện.
-
Guidance (n) /ˈɡaɪdəns/: Sự hướng dẫn, sự chỉ dẫn.
-
Professionally (adv) /prəˈfɛʃənəli/: Một cách chuyên nghiệp, một cách nghiêm túc và chuyên nghiệp.
-
Values (n) /ˈvæljuːz/: Giá trị, những điều quan trọng.
-
Wisdom (n) /ˈwɪzdəm/: Sự khôn ngoan, tri thức.
-
Behaviour (n) /bɪˈheɪvjər/: Hành vi, cách cư xử.
-
Weakness (n) /ˈwiknəs/: Điểm yếu, sự yếu đuối.
-
Challenges (n) /ˈtʃælɪndʒɪz/: Thách thức, những thách thức.
3. Do you think the education system in your country influences young people’s behaviour?
Yes, I do think that the education system in my country influences young people’s behaviour. Fortunately, we have a great education system in my country that teaches young people to become responsible, honest, compassionate, and respectable citizens. But, does it influence all young people in the same way? The answer is “no” because we all live under different conditions, and we all have different backgrounds and upbringings. So, at the end of the day, it all depends on how we choose to “behave” in a certain situation because we all have a “choice”.
Đúng, tôi nghĩ rằng hệ thống giáo dục ở nước tôi ảnh hưởng đến hành vi của giới trẻ. May mắn thay, nước tôi có một hệ thống giáo dục tuyệt vời dạy thanh niên trở thành những công dân có trách nhiệm, trung thực, giàu lòng nhân ái và đáng tôn trọng. Nhưng liệu có phải giáo dục ảnh hưởng đến mọi người trẻ như nhau không? Câu trả lời là “không” bởi vì tất cả chúng ta đều sống trong những điều kiện khác nhau, và tất cả chúng ta đều có hoàn cảnh xuất thân và sự giáo dục khác nhau. Vì vậy, suy cho cùng, tất cả phụ thuộc vào cách chúng ta lựa chọn “cư xử” trong một tình huống nhất định bởi vì tất cả chúng ta đều có một “sự lựa chọn”.
4. What type of person (parents, teachers, friends etc) are best to influence young people’s behaviour?
Ideally speaking, parents and teachers are the best people to influence young people’s behaviour because they are the ones with whom young people spend most of their time when growing up as “children”. And, we all know very well that whatever we learn as “children” at our houses and schools, they are likely to remain with us for the rest of our lives. But, again, it all depends on how much time young people spend with these persons, and what these young people learn from them.
Nói một cách lý tưởng, cha mẹ và giáo viên là những người có ảnh hưởng tốt nhất đến hành vi của giới trẻ vì họ là những người mà giới trẻ dành phần lớn thời gian khi lớn lên từ “những đứa trẻ”. Và tất cả chúng ta đều biết rất rõ rằng bất cứ điều gì chúng ta học được khi còn là “đứa trẻ” ở nhà và ở trường, chúng đều có khả năng ở lại với chúng ta đến hết cuộc đời. Tuy nhiên, một lần nữa, tất cả phụ thuộc vào lượng thời gian mà những người trẻ trải qua cùng cha mẹ và thầy cô và những gì những người trẻ học được từ họ.
-
Ideally speaking (phr) /aɪˈdiəli ˈspikɪŋ/: Lí tưởng thì, trong tình thế lý tưởng.
-
Influence (n) /ˈɪnfluəns/: Ảnh hưởng, sự tác động.
-
Be likely to (phr) /bi ˈlaɪkli tuː/: Có khả năng, có lẽ sẽ.
-
The rest of (phr) /ðə rɛst ʌv/: Phần còn lại của, những người còn lại của.
-
Spend with (phr) /spɛnd wɪð/: Dành thời gian với, sử dụng hoặc chi tiêu một khoản tiền cho cái gì đó.
5. What do you think young people will be most influenced by in the future?
I think that in the future, young people would be most influenced by what they see on the internet because they will spend most of their time on it. Besides, it is also possible that young people will also be influenced by other forms of technology, such as robots because robots will likely teach students and young people in the future.
Tôi nghĩ rằng trong tương lai, giới trẻ sẽ bị ảnh hưởng nhiều nhất bởi những gì họ thấy trên internet vì họ sẽ dành phần lớn thời gian cho nó. Bên cạnh đó, cũng có thể giới trẻ cũng sẽ bị ảnh hưởng bởi các dạng công nghệ khác, chẳng hạn như robot, vì rất có thể robot sẽ dạy học sinh, sinh viên trong tương lai.
- Forms of technology (phr) /fɔːmz ʌv tɛkˈnɒlədʒi/: Các hình thức của công nghệ, các dạng công nghệ.
- Most influenced (phr) /moʊst ˈɪnfluənst/: Được ảnh hưởng nhiều nhất, có ảnh hưởng mạnh nhất.
6. Who do you believe have more influence on young children - parents or teachers? Why?
In my humble opinion, parents are supposed to influence young children more than the teachers because of biological and emotional attachment. Besides, from the day a child is born, he or she remains with the parents. So whatever, the parents say or do, the children pick that up unconsciously. Besides, there is a “parents’ fear factor” among the children which makes the children learn whatever their parents tell them to do. Finally, parents usually are the “designated legal guardians” of the children, and as such, they have the “right’ to teach their children whatever they find “fit”.
Theo quan điểm khiêm tốn của tôi, cha mẹ được cho là có ảnh hưởng đến trẻ nhỏ nhiều hơn giáo viên vì sự gắn bó về mặt sinh học và tình cảm. Ngoài ra, từ ngày đứa trẻ chào đời, nó vẫn ở với cha mẹ. Vì vậy, bất cứ điều gì cha mẹ nói hay làm, con cái đều tiếp thu điều đó một cách vô thức. Ngoài ra, ở trẻ còn có “yếu tố sợ cha mẹ” khiến trẻ phải học theo bất cứ điều gì cha mẹ bảo chúng làm. Cuối cùng, cha mẹ thường là “người giám hộ hợp pháp được chỉ định” của trẻ và do đó, họ có “quyền” dạy con mình bất cứ điều gì họ thấy “phù hợp”.
-
Humble opinion (phr) /ˈhʌmbəl əˈpɪnjən/: Ý kiến khiêm tốn, quan điểm khiêm nhường.
-
Be supposed to (phr) /bi səˈpoʊzd tuː/: Được cho là, được kỳ vọng là.
-
Biological and emotional attachment (phr) /ˌbaɪəˈlɒdʒɪkəl ænd ɪˈmoʊʃənl əˈtætʃmənt/: Mối liên kết sinh học và cảm xúc, mối liên kết về cảm xúc và sinh học.
-
Unconsciously (adv) /ˌʌnˈkɒnʃəsli/: Một cách vô thức, một cách không ý thức.
-
Fear factor (phr) /fɪr ˈfæktər/: Yếu tố sợ hãi, mối đe dọa.
-
Designated legal guardians (phr) /ˈdɛzɪɡˌneɪtɪd ˈliːɡəl ˈɡɑrdiənz/: Người giám hộ pháp lý được chỉ định, những người giám hộ pháp lý được ủy quyền.
Nguồn tiếng anh: www.ielts-mentor.com/