Chat hỗ trợ
Chat ngay

DỊCH VÀ GIẢI THÍCH ĐÁP ÁN ĐỀ THI IELTS READING: TV Addiction 1

 


TV Addiction giải chi tiết, dịch hoàn thiện, giải thích rõ ràng

Thumbnail

 

DỊCH VÀ GIẢI THÍCH ĐÁP ÁN ĐỀ THI IELTS READING:

TV Addiction 

A

The amount of time people spend watching television is astonishing. On average, individuals in the industrialized world devote three hours a day to the pursuit – fully half of their leisure time, and more than on any single activity save work and sleep. At this rate, someone who lives to 75 would spend nine years in front of the tube. To some commentators, this devotion means simply that people enjoy TV and make a conscious decision to watch it. But if that is the whole story, why do so many people experience misgivings about how much they view it? In Gallup polls in 1992 and 1999, two out of five adult respondents and seven out of 10 teenagers said they spent too much time watching TV. Other surveys have consistently shown that roughly 10 percent of adults call themselves TV addicts.

Lượng thời gian mọi người dành để xem truyền hình thật đáng kinh ngạc. Trung bình, các cá nhân trong thế giới công nghiệp hóa dành ba giờ mỗi ngày để theo đuổi - chiếm một nửa thời gian rảnh rỗi của họ và nhiều hơn bất kỳ hoạt động đơn lẻ nào ngoại trừ công việc và giấc ngủ. Với tốc độ này, một người sống đến 75 tuổi sẽ phải ngồi trước ống kính tới 9 năm. Đối với một số nhà bình luận, sự tận tâm này chỉ đơn giản có nghĩa là mọi người thích xem TV và đưa ra quyết định sáng suốt khi xem nó. Nhưng nếu đó là toàn bộ câu chuyện, tại sao nhiều người lại cảm thấy nghi ngờ về lượng xem của họ? Trong các cuộc thăm dò của Gallup năm 1992 và 1999, hai trong số năm người trưởng thành và bảy trong số 10 thanh thiếu niên cho biết họ dành quá nhiều thời gian để xem TV. Các cuộc khảo sát khác đều cho thấy khoảng 10% người trưởng thành tự coi mình là người nghiện TV.

save: ngoại trừ

B

To study people’s reactions to TV, researchers have undertaken laboratory experiments in which they have monitored the brain waves (using an electroencephalograph, or EEG) to track behavior and emotion in the normal course of life, as opposed to the artificial conditions of the lab. Participants carried a beeper, and we signaled them six to eight times a day, at random, over the period of a week; whenever they heard the beep, they wrote down what they were doing and how they were feeling using a standardized scorecard.

Để nghiên cứu phản ứng của mọi người với TV, các nhà nghiên cứu đã thực hiện các thí nghiệm trong phòng thí nghiệm, trong đó họ theo dõi sóng não (sử dụng điện não đồ hoặc EEG) để theo dõi hành vi và cảm xúc trong quá trình sống bình thường, trái ngược với điều kiện nhân tạo của phòng thí nghiệm. Những người tham gia mang theo một chiếc máy nhắn tin và chúng tôi ra hiệu cho họ sáu đến tám lần một cách ngẫu nhiên trong khoảng thời gian một tuần; bất cứ khi nào họ nghe thấy tiếng bíp, họ sẽ viết ra những gì họ đang làm và cảm giác của họ bằng cách sử dụng thẻ điểm tiêu chuẩn.

C

As one might expect, people who were watching TV when we beeped them reported feeling relaxed and passive. The EEG studies similarly show less mental stimulation, as measured by alpha brain-wave production, during viewing than during reading. What is more surprising is that the sense of relaxation ends when the set is turned off, but the feelings of passivity and lowered alertness continue. Survey participants say they have more difficulty concentrating after viewing than before. In contrast, they rarely indicate such difficulty after reading. After playing sports or engaging in hobbies, people report improvements in mood. After watching TV, people’s moods are about the same or worse than before. That may be because of viewers’ vague learned sense that they will feel less relaxed if they stop viewing. So they tend not to turn the set-off. Viewing begets more viewing which is the same as the experience of habit-forming drugs. Thus, the irony of TV: people watch a great deal longer than they plan to, even though prolonged viewing is less rewarding. In our ESM studies the longer people sat in front of the set, the less satisfaction they said they derived from it. For some, a twinge of unease or guilt that they aren’t doing something more productive may also accompany and depreciate the enjoyment of prolonged viewing. Researchers in Japan, the U.K. and the U.S. have found that this guilt occurs much more among middle-class viewers than among less affluent ones.

Đúng như dự đoán, những người đang xem TV khi chúng tôi phát ra tiếng bíp cho biết họ cảm thấy thư giãn và thụ động. Các nghiên cứu EEG tương tự cũng cho thấy ít kích thích tinh thần hơn, được đo bằng việc sản xuất sóng não alpha, trong khi xem so với khi đọc. Điều đáng ngạc nhiên hơn là cảm giác thư giãn kết thúc khi tắt máy, nhưng cảm giác thụ động và thiếu tỉnh táo vẫn tiếp tục. Những người tham gia khảo sát cho biết họ gặp khó khăn hơn trong việc tập trung sau khi xem phim so với trước đây. Ngược lại, họ hiếm khi chỉ ra những khó khăn như vậy sau khi đọc. Sau khi chơi thể thao hoặc tham gia vào các sở thích, mọi người cho biết tâm trạng được cải thiện. Sau khi xem TV, tâm trạng của mọi người vẫn như cũ hoặc tệ hơn trước. Điều đó có thể là do cảm nhận mơ hồ của người xem rằng họ sẽ cảm thấy kém thoải mái hơn nếu ngừng xem. Vì vậy, họ có xu hướng không bật chế độ tắt. Việc xem sẽ sinh ra nhiều lượt xem hơn, điều này cũng giống như trải nghiệm về ma túy hình thành thói quen. Vì vậy, điều trớ trêu của truyền hình là: mọi người xem truyền hình lâu hơn họ dự định, mặc dù việc xem truyền hình kéo dài ít bổ ích hơn. Trong nghiên cứu ESM của chúng tôi, mọi người càng ngồi trước máy quay lâu thì họ cho biết họ càng ít hài lòng về nó. Đối với một số người, cảm giác khó chịu hoặc cảm giác tội lỗi vì họ không làm được điều gì đó hiệu quả hơn cũng có thể đi kèm và làm giảm đi cảm giác thích thú khi xem trong thời gian dài. Các nhà nghiên cứu ở Nhật Bản, Anh và Mỹ đã phát hiện ra rằng cảm giác tội lỗi này xảy ra nhiều hơn ở những người xem thuộc tầng lớp trung lưu so với những người ít giàu có hơn.

 

D

What is it about TV that has such a hold on us? In part, the attraction seems to spring from our biological ‘orienting response.’ First described by Ivan Pavlov in 1927, the orienting response is our instinctive visual or auditory reaction to any sudden or novel stimulus. It is part of our evolutionary heritage, a built-in sensitivity to movement and potential predatory threats. In 1986 Byron Reeves of Stanford University, Esther Thorson of the University of Missouri and their colleagues began to study whether the simple formal features of television – cuts, edits, zooms, pans, sudden noises – activate the orienting response, thereby keeping attention on the screen. By watching how brain waves were affected by formal features, the researchers concluded that these stylistic tricks can indeed trigger involuntary responses and ‘derive their attentional value through the evolutionary significance of detecting movement… It is the form, not the content, of television that is unique.’

Điều gì ở TV lại có sức ảnh hưởng đến chúng ta như vậy? Một phần, sự hấp dẫn dường như xuất phát từ “phản ứng định hướng” sinh học của chúng ta. Được mô tả lần đầu tiên bởi Ivan Pavlov vào năm 1927, phản ứng định hướng là phản ứng thị giác hoặc thính giác theo bản năng của chúng ta trước bất kỳ kích thích đột ngột hoặc mới lạ nào. Nó là một phần trong di sản tiến hóa của chúng ta, một sự nhạy cảm sẵn có đối với chuyển động và các mối đe dọa săn mồi tiềm ẩn. Năm 1986, Byron Reeves của Đại học Stanford, Esther Thorson của Đại học Missouri và các đồng nghiệp của họ bắt đầu nghiên cứu xem liệu các tính năng hình thức đơn giản của truyền hình – cắt, chỉnh sửa, thu phóng, xoay, tiếng ồn đột ngột – có kích hoạt phản ứng định hướng, từ đó duy trì sự chú ý vào đối tượng hay không. màn hình. Bằng cách xem sóng não bị ảnh hưởng như thế nào bởi các đặc điểm hình thức, các nhà nghiên cứu kết luận rằng những thủ thuật phong cách này thực sự có thể kích hoạt các phản ứng không tự nguyện và 'có được giá trị chú ý của chúng thông qua ý nghĩa tiến hóa của việc phát hiện chuyển động... Chính hình thức chứ không phải nội dung của truyền hình mới là điều quan trọng độc nhất.'

hold (n): ảnh hưởng

 


1. Mua bộ đề gần 400 bài ielts reading - Dịch và giải chi tiết Chỉ 199k bao gồm toàn bộ đề trong bộ Cambridge ( từ bộ 1 -18) và nhiều đề thi thực tế ( xem danh sách 400 đề ielts reading tại đây). Xem bài mẫu tại đây, Bài mẫu 1, bài mẫu 2, bài mẫu 3. Giải đề bao gồm phần dịch bài đọc, dịch phần câu hỏi, giải thích chi tiết, có thể tải về, in phần đề để luyện tập.

                   >>>>>>>>>>>  Đặc biệt tặng kèm Dịch và giải chi tiết bộ đề Ielts listening từ Cam 10-18 và tặng kèm hơn 300 đề Ielts thực tế ( không có lời giải chi tiết chỉ có đề và đáp án) ( khác với bộ 400 đề ở trên). Vui lòng điền thông tin theo form tại đây và thanh toán theo thông tin CK trong form. 

2. Mua bộ đề Ielts listening từ Cam 10-18 - Dịch và giải chi tiết Chỉ 99k bao gồm phần dịch transcript, dịch câu hỏi, giải đề. Xem bài mẫu tại đây. Để mua bộ đề Vui lòng điền thông tin theo form tại đây và thanh toán theo thông tin CK trong form. 

3. Dành tặng 100 bạn hoàn thành buổi học thử miễn phí khóa học Ielts Speaking online 1 kèm 1, các bạn sẽ được tặng bộ đề 400k bài Ielts reading và bộ đề Ielts Listening bộ Cam từ 10-18 gồm bài dịch và giải chi tiết, giải thích từ vựng khó ( thời hạn sử dụng trong vòng 2 tháng). Xem thông tin khóa học Ielts Speaking online 1 kèm 1 và đăng ký học thử tại đây.

 


 

E

The natural attraction to television’s sound and light starts very early in life. Dafna Lemish of Tel Aviv University has described babies at six to eight weeks attending to television. We have observed slightly older infants who, when lying on their backs on the floor, crane their necks around 180 degrees to catch what light through yonder window breaks. This inclination suggests how deeply rooted the orienting response is.

Sức hấp dẫn tự nhiên đối với âm thanh và ánh sáng của tivi bắt đầu từ rất sớm trong cuộc đời. Dafna Lemish của Đại học Tel Aviv đã mô tả các em bé được xem tivi từ sáu đến tám tuần tuổi. Chúng tôi đã quan sát thấy những trẻ sơ sinh lớn hơn một chút, khi nằm ngửa trên sàn, nghển cổ 180 độ để đón ánh sáng qua những khung cửa sổ vỡ đằng kia. Xu hướng này cho thấy phản ứng định hướng có nguồn gốc sâu xa như thế nào.

*** “What light through yonder window breaks” is part of one of the most famous soliloquies in all of William Shakespeare’s plays. The line is spoken by Romeo in Act II, Scene 2

 

F

The experience sampling method permitted us to look closely at almost every domain of everyday life: working, eating, reading, talking to friends, playing a sport, and so on. We found that heavy viewers report feeling significantly more anxious and less happy than light viewers do in unstructured situations, such as doing nothing, daydreaming or waiting in line. The difference widens when the viewer is alone. Subsequently, Robert D. McIlwraith of the University of Manitoba extensively studies those who called themselves TV addicts on surveys. On a measure called the Short Imaginal Processes Inventory (SIPI), he found that the self-described addicts are more easily bored and distracted and have poorer attentional control than the non-addicts. The addicts said they used TV to distract themselves from unpleasant thoughts and to fill time. Other studies over the years have shown that heavy viewers are less likely to participate in community activities and sports and are more likely to be obese than moderate viewers or non-viewers.

Phương pháp ấy mẫu thử nghiệm cho phép chúng tôi xem xét kỹ lưỡng hầu hết mọi lĩnh vực của cuộc sống hàng ngày: làm việc, ăn uống, đọc sách, nói chuyện với bạn bè, chơi thể thao, v.v. Chúng tôi nhận thấy rằng những người xem nhiều cho biết họ cảm thấy lo lắng và kém vui hơn đáng kể so với những người xem nhẹ trong các tình huống không có cấu trúc, chẳng hạn như không làm gì, mơ mộng hoặc xếp hàng chờ đợi. Sự khác biệt càng mở rộng khi người xem ở một mình. Sau đó, Robert D. McIlwraith của Đại học Manitoba nghiên cứu sâu rộng về những người tự gọi mình là người nghiện TV trong các cuộc khảo sát. Theo một biện pháp được gọi là Kiểm kê quá trình tưởng tượng ngắn (SIPI), ông phát hiện ra rằng những người nghiện tự mô tả là dễ buồn chán và mất tập trung hơn và có khả năng kiểm soát chú ý kém hơn so với những người không nghiện. Những người nghiện cho biết họ sử dụng TV để quên đi những suy nghĩ khó chịu và để lấp đầy thời gian. Các nghiên cứu khác trong nhiều năm đã chỉ ra rằng những người xem nhiều thường ít tham gia các hoạt động cộng đồng, thể thao và dễ bị béo phì hơn những người xem vừa phải hoặc không xem.

G

More than 25 years ago psychologist Tannis M. MacBeth Williams of the University of British Columbia studied a mountain community that had no television until cable finally arrived. Over time, both adults and children in the town became less creative in problem-solving, less able to persevere at tasks, and less tolerant of unstructured time.

Hơn 25 năm trước, nhà tâm lý học Tannis M. MacBeth Williams của Đại học British Columbia đã nghiên cứu một cộng đồng miền núi không có tivi cho đến khi cáp xuất hiện. Theo thời gian, cả người lớn và trẻ em trong thị trấn đều trở nên kém sáng tạo hơn trong việc giải quyết vấn đề, ít kiên trì hơn trong các nhiệm vụ và ít chịu đựng được thời gian không có tổ chức.

 

H

Nearly 40 years ago Gary A. Steiner of the University of Chicago collected fascinating individual accounts of families whose set had broken. In experiments, families have volunteered or been paid to stop viewing, typically for a week or a month. Some fought, verbally and physically. In a review of these cold-turkey studies, Charles Winick of the City University of New York concluded: ‘The first three or four days for most persons were the worst, even in many homes where the viewing was minimal and where there were other ongoing activities. In over half of all the households, during these first few days of loss, the regular routines were disrupted, family members had difficulties in dealing with the newly available time, anxiety and aggressions were expressed…. By the second week, a move toward adaptation to the situation was common.’ Unfortunately, researchers have yet to flesh out these anecdotes; no one has systematically gathered statistics on the prevalence of these withdrawal symptoms.

Gần 40 năm trước, Gary A. Steiner của Đại học Chicago đã thu thập những câu chuyện cá nhân thú vị về những gia đình có TV bị hư . Trong các thử nghiệm, các gia đình đã tình nguyện hoặc được trả tiền để ngừng xem, thường là trong một tuần hoặc một tháng. Một số đã đánh nhau, bằng lời nói và thể xác. Khi xem xét các nghiên cứu cai nghiện này, Charles Winick của Đại học Thành phố New York đã kết luận: 'Ba hoặc bốn ngày đầu tiên đối với hầu hết mọi người là thời gian tồi tệ nhất, ngay cả ở nhiều ngôi nhà nơi ít người xem và có những hoạt động khác đang diễn ra. các hoạt động. Ở hơn một nửa số hộ gia đình, trong những ngày đầu mất mát này, các sinh hoạt thường ngày bị gián đoạn, các thành viên trong gia đình gặp khó khăn trong việc giải quyết thời gian mới có, bày tỏ sự lo lắng và hung hăng…. Đến tuần thứ hai, xu hướng thích ứng với hoàn cảnh đã trở nên phổ biến.’ Thật không may, các nhà nghiên cứu vẫn chưa xác thực được những giai thoại này; không ai thu thập số liệu thống kê một cách có hệ thống về mức độ phổ biến của các triệu chứng cai nghiện này.

cold-turkey: the period of extreme suffering that comes immediately after a person has stopped taking a drug on which they depend

“To go cold turkey” có nghĩa “cai” một chất gây nghiện một cách đột ngột, thay vì thay đổi hành vi một cách dần dần, ví dụ cai rượu, thuốc lá hoặc thuốc phiện

flesh (v): (nghĩa bóng) khai (bút...)

flest out (v): to provide more information about (something) : to make (something) more complete by adding details.

 

I

Even though TV does seem to meet the criteria for substance dependence, not all researchers would go so far as to call TV addictive. McIIwraith said in 1988 that ‘displacement of other activities by television may be socially significant but still fall short of the clinical requirement of significant impairment.’ He argued that a new category of ‘TV addiction’ may not be necessary if heavy viewing stems from conditions such as depression and social phobia. Nevertheless, whether or not we formally diagnose someone as TV-dependent, millions of people sense that they cannot readily control the amount of television they watch.

Mặc dù TV dường như đáp ứng các tiêu chí về sự phụ thuộc vào chất gây nghiện, nhưng không phải tất cả các nhà nghiên cứu đều đi xa đến mức gọi TV là chất gây nghiện. McIlwraith cho biết vào năm 1988 rằng 'việc thay thế các hoạt động khác bằng truyền hình có thể có ý nghĩa xã hội nhưng vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu lâm sàng về tình trạng suy giảm đáng kể.' Ông lập luận rằng một loại 'nghiện TV' mới có thể không cần thiết nếu việc xem nhiều bắt nguồn từ các tình trạng bệnh lý. chẳng hạn như trầm cảm và ám ảnh xã hội. Tuy nhiên, dù chúng ta có chính thức chẩn đoán ai đó là phụ thuộc vào TV hay không thì hàng triệu người vẫn cảm thấy rằng họ không thể dễ dàng kiểm soát được lượng tivi họ xem.  

fall short: to fail to reach an amount or standard that was expected or hoped for, causing disappointment:
August car sales fell short of the industry's expectations.

>>>> Xem thêm:

                                                 ♦ Tổng hợp câu trả lời, câu hỏi, từ vựng của hơn 70 chủ đề Ielts Speaking part 1

                                                 ♦ Tổng hợp gần 400 đề thi Ielts reading ( bao gồm dịch, giải chi tiết, từ vựng)

 

Questions 14-18

Do the following statements agree with the claims of the writer in Reading Passage 2?
In boxes 14-18 on your answer sheet, write

TRUE               if the statement is true

FALSE              if the statement is false

NOT GIVEN    if the information is not given in the passage

 

14   Study shows that males are more likely to be addicted to TV than females.

15   Greater improvements in mood are experienced after watching TV than playing sports.

16   TV addiction works in similar ways as drugs.

17   It is reported that people’s satisfaction is in proportion to the time they spend watching TV.

18   Middle-class viewers are more likely to feel guilty about watching TV than the poor.

 

Questions 19-23

Look at the following researchers (Questions 19-23) and the list of statements below.
Match each researcher with the correct statements.
Write the correct letter A-H in boxes 19-23 on your answer sheets.

 

19   Byron Reeves and Esther Thorson

20   Dafna Lemish

21   Robert D. McIlwraith

22   Tannis M. MacBeth Williams

23   Charles Winick

List of Statements

A  Audiences would get hypnotized from viewing too much television.

B  People have been sensitive to the TV signals since a younger age.

 People are less likely to accomplish their work with television.

D  A handful of studies have attempted to study other types of media addiction.

E  The addictive power of television could probably minimize the problems.

F  Various media formal characters stimulate people’s reaction on the screen.

G  People who believe themselves to be TV addicts are less likely to join in the group activities.

H  It is hard for people to accept life without a TV at the beginning.

 

 

Questions 24-26

Choose the correct letter ABC or D.

Write the correct letter in boxes 24-26 on your answer sheet.

 

24   People in the industrialized world

  devote ten hours watching TV on average

  spend more time on TV than other entertainment

  call themselves TV addicts.

D   enjoy working best.

 

25   When compared with light viewers, heavy viewers

  like playing sport more than reading.

  feel relaxed after watching TV.

  spend more time in daydreaming.

D   are more easily bored while waiting in line. 

 

26   Which of the following statements is true about the family experiment?

  Not all subjects participate in the experiment for free.

  There has been complete gathered data.

  People are prevented from other activities during the experiment.

  People can not adapt to the situation until the end.

 


1. Mua bộ đề gần 400 bài ielts reading - Dịch và giải chi tiết Chỉ 199k bao gồm toàn bộ đề trong bộ Cambridge ( từ bộ 1 -18) và nhiều đề thi thực tế ( xem danh sách 400 đề ielts reading tại đây). Xem bài mẫu tại đây, Bài mẫu 1, bài mẫu 2, bài mẫu 3. Giải đề bao gồm phần dịch bài đọc, dịch phần câu hỏi, giải thích chi tiết, có thể tải về, in phần đề để luyện tập.

                   >>>>>>>>>>>  Đặc biệt tặng kèm Dịch và giải chi tiết bộ đề Ielts listening từ Cam 10-18 và tặng kèm hơn 300 đề Ielts thực tế ( không có lời giải chi tiết chỉ có đề và đáp án) ( khác với bộ 400 đề ở trên). Vui lòng điền thông tin theo form tại đây và thanh toán theo thông tin CK trong form. 

2. Mua bộ đề Ielts listening từ Cam 10-18 - Dịch và giải chi tiết Chỉ 99k bao gồm phần dịch transcript, dịch câu hỏi, giải đề. Xem bài mẫu tại đây. Để mua bộ đề Vui lòng điền thông tin theo form tại đây và thanh toán theo thông tin CK trong form. 

3. Dành tặng 100 bạn hoàn thành buổi học thử miễn phí khóa học Ielts Speaking online 1 kèm 1, các bạn sẽ được tặng bộ đề 400k bài Ielts reading và bộ đề Ielts Listening bộ Cam từ 10-18 gồm bài dịch và giải chi tiết, giải thích từ vựng khó ( thời hạn sử dụng trong vòng 2 tháng). Xem thông tin khóa học Ielts Speaking online 1 kèm 1 và đăng ký học thử tại đây.

 


ĐÁP ÁN

14. NOT GIVEN

15. FALSE

16. TRUE

17. FALSE

18. TRUE

19. F

20. B

21. G

22. C

23. H

24. B

25. D

26. A

 

 

BÀI VIẾT LIÊN QUAN

DMCA.com Protection Status