DỊCH VÀ GIẢI THÍCH ĐÁP ÁN ĐỀ THI IELTS READING:
Bovid
A bovid is any member of almost 140 species of ungulates belonging to the family Bovidae. The bovids are the largest family of hoofed mammals and are native to Africa, Europe, Asia, and North America. Members include antelope, bison, buffalo, cattle, sheep and goats. Bovids have mutually beneficial symbiotic relationships with bacteria and other microorganisms that allow the digestion of cellulose, the most abundant form of living terrestrial biomass, but one that is indigestible for many animals, including humans. ĐOẠN 1
Bò là thành viên của gần 140 loài động vật móng guốc thuộc họ Bovidae. Trâu bò là họ động vật có vú có móng guốc lớn nhất và có nguồn gốc từ Châu Phi, Châu Âu, Châu Á và Bắc Mỹ. Các thành viên bao gồm linh dương, bò rừng, trâu, gia súc, cừu và dê. Bovids có mối quan hệ cộng sinh cùng có lợi với vi khuẩn và các vi sinh vật khác cho phép tiêu hóa cellulose, dạng sinh khối sống trên cạn phổ biến nhất, nhưng lại khó tiêu đối với nhiều loài động vật, kể cả con người.
Bovids are not so common in endemic insular faunas and are mainly recorded in Southeast Asia, Japan and some Mediterranean islands. Ely the late Miocene, the bovids rapidly diversified, leading to the creation of 70 new genera. This late Miocene radiation was partly because most bovids became adapted to more open, grassland habitats. Some species of bovid are solitary, but others live in large groups with complex social structures. ĐOẠN 2
Bovids không quá phổ biến ở các quần thể quần đảo đặc hữu và chủ yếu được ghi nhận ở Đông Nam Á, Nhật Bản và một số đảo Địa Trung Hải. Vào cuối Miocen, các loài bò nhanh chóng đa dạng hóa, dẫn đến việc tạo ra 70 chi mới. Bức xạ Miocene muộn này một phần là do hầu hết các loài bò sát đã thích nghi với môi trường sống đồng cỏ rộng mở hơn. Một số loài bò sống sống đơn độc, nhưng những loài khác sống theo nhóm lớn với cấu trúc xã hội phức tạp.
All bovids have the similar basic form—a snout with a blunt end, one or more pairs of horns immediately after the oval or pointed ears, a distinct neck and a tail varying in length and bushiness among the species. However, the bovids show great variation in size: the gaur can weigh as much as 1,000kg and stands 2-3m high at the shoulder. The royal antelope, at the opposite extreme, is only 25cm tall and weighs at most 3kg. ĐOẠN 3
Tất cả các loài bò đều có hình dạng cơ bản giống nhau - mõm có đầu cùn, một hoặc nhiều cặp sừng ngay sau tai hình bầu dục hoặc nhọn, cổ và đuôi khác biệt về chiều dài và độ rậm rạp giữa các loài. Tuy nhiên, bò tót có sự khác biệt lớn về kích thước: bò tót có thể nặng tới 1.000kg và cao tới vai từ 2-3m. Linh dương hoàng gia thì ở thái cực ngược lại, chỉ cao 25cm và nặng nhiều nhất là 3kg.
Despite differences in size and appearance, bovids are united by the possession of certain common features. Being ruminants, the stomach is composed of four chambers: the rumen (80%), the omasum, the reticulum, and the abomasum. Bovids retain undigested food in their stomachs to be regurgitated and chewed again as necessary. Bovids are almost exclusively herbivorous. Most bovids bear 30 to 32 teeth. While the upper incisors are absent, the upper canines are either reduced or absent. Instead of the upper incisors, bovids have a thick and tough layer of tissue, called the dental pad, which provides a surface to grip grasses and foliage. All bovids have four toes on each foot—they walk on the central two (the hooves), while the outer two (the dewclaws) are much smaller and rarely touch the ground. Bovid horns vary in shape and size: the relatively simple horns of a large Indian buffalo may measure around 4m from tip to tip along the outer curve, while the various gazelles have horns with a variety of elegant curves. ĐOẠN 4
Mặc dù có sự khác biệt về kích thước và ngoại hình, nhưng các loài bò sát đều thống nhất bởi việc sở hữu một số đặc điểm chung. Là động vật nhai lại, dạ dày bao gồm bốn khoang: dạ cỏ (80%), dạ dày, lưới và dạ dày. Bovids giữ lại thức ăn chưa tiêu hóa trong dạ dày để nôn ra và nhai lại khi cần thiết. Bovids hầu như chỉ ăn cỏ. Hầu hết bò đều có từ 30 đến 32 răng. Trong khi không có răng cửa hàm trên thì răng nanh hàm trên bị tiêu giảm hoặc không có. Thay vì các răng cửa trên, trâu bò có một lớp mô dày và cứng, được gọi là đệm răng, tạo ra bề mặt để bám chặt vào cỏ và tán lá. Tất cả các loài trâu bò đều có bốn ngón trên mỗi bàn chân - chúng đi trên hai ngón ở giữa (móng guốc), trong khi hai ngón bên ngoài (móng vuốt sương) nhỏ hơn nhiều và hiếm khi chạm đất. Sừng bò khác nhau về hình dạng và kích thước: những chiếc sừng tương đối đơn giản của một con trâu lớn Ấn Độ có thể dài khoảng 4m tính từ đầu này đến đầu kia dọc theo đường cong bên ngoài, trong khi các loài linh dương khác nhau có sừng với nhiều đường cong duyên dáng.
1. Mua bộ đề gần 400 bài ielts reading - Dịch và giải chi tiết Chỉ 199k bao gồm toàn bộ đề trong bộ Cambridge ( từ bộ 1 -18) và nhiều đề thi thực tế ( xem danh sách 400 đề ielts reading tại đây). Xem bài mẫu tại đây, Bài mẫu 1, bài mẫu 2, bài mẫu 3. Giải đề bao gồm phần dịch bài đọc, dịch phần câu hỏi, giải thích chi tiết, có thể tải về, in phần đề để luyện tập.
>>>>>>>>>>> Đặc biệt tặng kèm Dịch và giải chi tiết bộ đề Ielts listening từ Cam 10-18 và tặng kèm hơn 300 đề Ielts thực tế ( không có lời giải chi tiết chỉ có đề và đáp án) ( khác với bộ 400 đề ở trên). Vui lòng điền thông tin theo form tại đây và thanh toán theo thông tin CK trong form.
2. Mua bộ đề Ielts listening từ Cam 10-18 - Dịch và giải chi tiết Chỉ 99k bao gồm phần dịch transcript, dịch câu hỏi, giải đề. Xem bài mẫu tại đây. Để mua bộ đề Vui lòng điền thông tin theo form tại đây và thanh toán theo thông tin CK trong form.
3. Dành tặng 100 bạn hoàn thành buổi học thử miễn phí khóa học Ielts Speaking online 1 kèm 1, các bạn sẽ được tặng bộ đề 400k bài Ielts reading và bộ đề Ielts Listening bộ Cam từ 10-18 gồm bài dịch và giải chi tiết, giải thích từ vựng khó ( thời hạn sử dụng trong vòng 2 tháng). Xem thông tin khóa học Ielts Speaking online 1 kèm 1 và đăng ký học thử tại đây.
Bovids are the largest of 10 extant families within Artiodactyla, consisting of more than 140 extant and 300 extinct species. Fossil evidence suggests five distinct subfamilies: Bovinae (bison, buffalos, cattle, and relatives). Antelope (addax, oryxes, roan antelopes and relatives), Caprinae (chamois, goats, sheep, and relatives), Cephalophinae (duikers), and Antilocapridae (pronghorn). Unlike most other bovids, Bovinae species are all non-territorial. As the ancestors of the various species of domestic cattle, banteng, gaur, yak and water buffalo are generally rare and endangered in the wild, while another ancestor, auroch, has been extinct in the wild for nearly 300 years. ĐOẠN 5
Bovids là họ lớn nhất trong số 10 họ còn tồn tại trong Artiodactyla, bao gồm hơn 140 loài còn tồn tại và 300 loài đã tuyệt chủng. Bằng chứng hóa thạch cho thấy có 5 phân họ riêng biệt: Bò rừng (bò rừng, trâu, bò và họ hàng). Linh dương (addax, oryxes, linh dương lang và họ hàng), Caprinae (sơn dương, dê, cừu và họ hàng), Cephalophinae (duikers) và Antilocapridae (pronghorn). Không giống như hầu hết các loài bò khác, các loài Bovinae đều không có lãnh thổ. Là tổ tiên của nhiều loài gia súc khác nhau, bò rừng, bò tót, yak và trâu nước nhìn chung rất hiếm và có nguy cơ tuyệt chủng trong tự nhiên, trong khi một tổ tiên khác, bò rừng châu Âu, đã tuyệt chủng trong tự nhiên gần 300 năm.
Antelope is not a cladistic or taxonomically defined group. The term is used to describe all members of the family Bovidae that do not fall under the category of, cattle, or goats. Not surprisingly for animals with long, slender yet powerful legs, many antelopes have long strides and can run fast. There are two main sub-groups of antelope: Hippotraginae, which includes the oryx and the addax, and Antilopinae, which generally contains slighter and more graceful animals such as gazelle and the springbok. The antelope is found in a wide range of habitats, typically woodland, forest, savannah, grassland plains, and marshes. Several species of antelope have adapted to living in the mountains and rocky outcrops and a couple of species of antelope are even semi-aquatic and these antelope live in swamps, for instance, the sitatunga has long, splayed hooves that enable it to walk freely and rapidly on swampy ground. ĐOẠN 6
Linh dương không phải là một nhóm được xác định theo nhánh hoặc phân loại. Thuật ngữ này được sử dụng để mô tả tất cả các thành viên của họ Bovidae không thuộc loại gia súc hoặc dê. Không có gì đáng ngạc nhiên đối với những loài động vật có đôi chân dài, mảnh mai nhưng đầy sức mạnh, nhiều loài linh dương có sải chân dài và có thể chạy nhanh. Có hai phân nhóm chính của linh dương: Hippotraginae, bao gồm oryx và addax, và Antilopinae, thường bao gồm các loài động vật mảnh khảnh và duyên dáng hơn như linh dương gazen và linh dương mùa xuân. Linh dương được tìm thấy ở nhiều môi trường sống, điển hình là rừng cây, rừng rậm, thảo nguyên, đồng cỏ và đầm lầy. Một số loài linh dương đã thích nghi với việc sống ở vùng núi và các mỏm đá và một số loài linh dương thậm chí còn bán thủy sinh và những loài linh dương này sống ở đầm lầy, ví dụ, sitatunga có móng guốc dài và xòe ra giúp nó có thể đi lại tự do và nhanh chóng trên vùng đất đầm lầy.
Subfamily Caprinae consists of mostly medium-sized bovids. Its members are commonly referred to as the sheep and the goat, together with various relatives such as the goral and the tahr. The group did not reach its greatest diversity until the recent ice ages, when many of its members became specialised for marginal, often extreme, environments: mountains, deserts, and the subarctic region. Barbary and bighorn sheep have been found in arid deserts, while Rocky Mountain sheep survive high up in mountains and musk oxen in arctic tundra. ĐOẠN 7
Phân họ Caprinae bao gồm hầu hết các loài bò có kích thước trung bình. Các thành viên của nó thường được gọi là cừu và dê, cùng với nhiều họ hàng khác nhau như goral và tahr. Nhóm đã không đạt được sự đa dạng lớn nhất cho đến kỷ băng hà gần đây, khi nhiều thành viên của nó trở nên chuyên biệt cho các môi trường cận biên, thường khắc nghiệt: núi, sa mạc và khu vực cận Bắc Cực. Cừu Barbary và bighorn đã được tìm thấy ở các sa mạc khô cằn, trong khi cừu Rocky Mountain sống sót ở vùng núi cao và bò xạ hương ở vùng lãnh nguyên Bắc Cực.
The duiker, belonging to Cephalophinae sub-family is a small to medium-sized species, brown in colour, and native to sub-Saharan Africa. Duikers are primarily browsers rather than grazers, eating leaves, shoots, seeds, fruit buds and bark. Some duikers consume insects and carrion (dead animal carcasses) from time to time and even manage to capture rodents or small birds. ĐOẠN 8
Duiker, thuộc phân họ Cephalophinae, là một loài có kích thước nhỏ đến trung bình, có màu nâu và có nguồn gốc từ châu Phi cận Sahara. Duikers chủ yếu là loài ăn thịt chứ không phải là loài ăn cỏ, ăn lá, chồi, hạt, chồi quả và vỏ cây. Một số duiker thỉnh thoảng tiêu thụ côn trùng và xác thối (xác động vật chết) và thậm chí còn tìm cách bắt các loài gặm nhấm hoặc chim nhỏ.
The pronghorn is the only living member of the sub-family Antilocapridae in North America. Each “horn” of the pronghorn is composed of a slender, laterally flattened blade of bone that grows from the frontal bones of the skull, forming a permanent core. Unlike the horns of the family Bovidae, the horn sheaths of the pronghorn are branched, each sheath possessing a forward-pointing tine (hence the name pronghorn). The pronghorn is the fastest land mammal in the Western Hemisphere, being built for maximum predator evasion through running. Additionally, pronghorn hooves have two long, cushioned, pointed toes which help absorb shock when running at high speeds. ĐOẠN 9
Pronghorn là thành viên duy nhất còn sống của phân họ Antilocapridae ở Bắc Mỹ. Mỗi “sừng” của pronghorn bao gồm một phiến xương mảnh mai, dẹt về một bên, mọc ra từ các xương trán của hộp sọ, tạo thành một lõi vĩnh viễn. Không giống như sừng của họ Bovidae, vỏ sừng của pronghorn phân nhánh, mỗi vỏ có một mũi nhọn hướng về phía trước (do đó có tên là pronghorn). Pronghorn là loài động vật có vú trên cạn nhanh nhất ở Tây bán cầu, được tạo ra để trốn tránh kẻ săn mồi tối đa thông qua việc chạy. Ngoài ra, móng guốc pronghorn có hai ngón chân dài, có đệm và nhọn giúp hấp thụ chấn động khi chạy ở tốc độ cao.
>>>> Xem thêm:
♦ Tổng hợp câu trả lời, câu hỏi, từ vựng của hơn 70 chủ đề Ielts Speaking part 1
♦ Tổng hợp gần 400 đề thi Ielts reading ( bao gồm dịch, giải chi tiết, từ vựng)
Questions 1-3
Choose the correct letter, A, B, C or D.
Write your answers in boxes 1-3 on your answer sheet.
1 Bovids mostly inhabit
A Africa.
B Eurasia.
C Southeast Asia.
D South America.
2 What are the most favorable locations for the existence of bovids?
A tropical forests
B wetlands
C mountains
D open grassy areas
3 What is the common feature of idle bovid species?
A Their horns are short.
B They store food in the body.
C They have upper incisors.
D Their hooves are undivided.
Questions 4 – 8
Look at the following characteristics (Questions and the list of sub-families below).
Match each characteristic with the correct;
Write the correct letter, A-D, in boxes 4-8 on your answer sheet.
NB You may use any letter more than once.
4 can survive in harsh habitats.
5 move at a high speed.
6 origins of modern ox and cow.
7 does not defend a particular area of land.
8 sometimes take small animals as their food supply.
A Bovinae
B Antelope
C Caprinae
D Cephalophinae
Questions 9-13
Answer the questions below.
Choose NO MORE THAN THREE WORDS from the passage for each answer.
Write your answers in boxes 9-13 on your answer sheet.
9 What is the smallest species of Bovids?
10 Which member of Bovinae has died out?
11 What helps sitatunga move quickly on swampy lands?
12 Where can Barbary sheep survive?
13 What is the only survivor of Antilocapridae?
1. Mua bộ đề gần 400 bài ielts reading - Dịch và giải chi tiết Chỉ 199k bao gồm toàn bộ đề trong bộ Cambridge ( từ bộ 1 -18) và nhiều đề thi thực tế ( xem danh sách 400 đề ielts reading tại đây). Xem bài mẫu tại đây, Bài mẫu 1, bài mẫu 2, bài mẫu 3. Giải đề bao gồm phần dịch bài đọc, dịch phần câu hỏi, giải thích chi tiết, có thể tải về, in phần đề để luyện tập.
>>>>>>>>>>> Đặc biệt tặng kèm Dịch và giải chi tiết bộ đề Ielts listening từ Cam 10-18 và tặng kèm hơn 300 đề Ielts thực tế ( không có lời giải chi tiết chỉ có đề và đáp án) ( khác với bộ 400 đề ở trên). Vui lòng điền thông tin theo form tại đây và thanh toán theo thông tin CK trong form.
2. Mua bộ đề Ielts listening từ Cam 10-18 - Dịch và giải chi tiết Chỉ 99k bao gồm phần dịch transcript, dịch câu hỏi, giải đề. Xem bài mẫu tại đây. Để mua bộ đề Vui lòng điền thông tin theo form tại đây và thanh toán theo thông tin CK trong form.
3. Dành tặng 100 bạn hoàn thành buổi học thử miễn phí khóa học Ielts Speaking online 1 kèm 1, các bạn sẽ được tặng bộ đề 400k bài Ielts reading và bộ đề Ielts Listening bộ Cam từ 10-18 gồm bài dịch và giải chi tiết, giải thích từ vựng khó ( thời hạn sử dụng trong vòng 2 tháng). Xem thông tin khóa học Ielts Speaking online 1 kèm 1 và đăng ký học thử tại đây.
ĐÁP ÁN
1. C
2. D
3. B
4. C
5. B
6. A
7. A
8. D
9. royal antelope
10. auroch
11. (long, splayed) hooves
12. (arid) deserts
13. pronghorn