Chat hỗ trợ
Chat ngay

DỊCH VÀ GIẢI THÍCH ĐÁP ÁN ĐỀ THI IELTS READING: HOW FAIR IS FAIR TRADE

 

HOW FAIR IS FAIR TRADE giải chi tiết, dịch hoàn thiện, giải thích rõ ràng

 

Thumbnail

DỊCH VÀ GIẢI THÍCH ĐÁP ÁN ĐỀ THI IELTS READING:

HOW FAIR IS FAIR TRADE?

 

The fair-trade movement began in Europe in earnest in the post-war period, but only in the last 25 years has it grown to include producers and consumers in over 60 countries. ĐOẠN 1

Phong trào thương mại công bằng bắt đầu ở châu Âu một cách nghiêm túc trong thời kỳ hậu chiến, nhưng chỉ trong 25 năm qua, nó mới phát triển bao gồm các nhà sản xuất và người tiêu dùng ở hơn 60 quốc gia.

 

In the 1950s and 60s, many people in the developed world felt passionately about the enormous disparities between developed and developing countries, and they believed the system of international trade shut out African, Asian, and South American producers who could not compete with multinational companies or who came from states that, for political reasons, were not trading with the West. The catchphrase ‘Trade Not Aid’ was used by church groups and trade unions – early supporters of fair trade – who also considered that international aid was either a pittance or a covert form of subjugation. These days, much fair trade does include aid: developed-world volunteers offer their services, and there is free training for producers and their workers. ĐOẠN 2

Trong những năm 1950 và 1960, nhiều người ở các nước phát triển cảm thấy tha thiết về sự chênh lệch to lớn giữa các nước phát triển và đang phát triển, và họ tin rằng hệ thống thương mại quốc tế đã loại bỏ các nhà sản xuất châu Phi, châu Á và Nam Mỹ, những nhà sản xuất không thể cạnh tranh với các công ty đa quốc gia. hoặc những nhà sản xuất đến từ các quốc gia, vì lý do chính trị, không giao dịch với phương Tây. Câu cửa miệng 'Thương mại không viện trợ' đã được sử dụng bởi các nhóm nhà thờ và công đoàn - những người ủng hộ sớm cho thương mại công bằng - những người cũng cho rằng viện trợ quốc tế là một khoản tiền nhỏ hoặc một hình thức nô dịch hóa trá hình. Ngày nay, nhiều thương mại công bằng bao gồm viện trợ: các tình nguyện viên ở các nước phát triển cung cấp dịch vụ của họ và sẽ đào tạo miễn phí cho các nhà sản xuất và công nhân của họ.

 

Tea, coffee, cocoa, cotton, flowers, handicrafts, and gold are all major fair-trade items, with coffee being the most recognisable, found on supermarket shelves and at café chains throughout the developed world. ĐOẠN 3

Trà, cà phê, ca cao, bông, hoa, đồ thủ công mỹ nghệ và vàng đều là những mặt hàng thương mại công bằng chính, trong đó cà phê là mặt hàng dễ nhận biết nhất, được bày bán trên kệ siêu thị và tại các chuỗi quán cà phê trên khắp các quốc gia phát triển.

 

Although around two million farmers and workers produce fair-trade items, this is a tiny number in relation to total global trade. Still, fair-trade advocates maintain that the system has positively impacted upon many more people worldwide, while the critics claim that if those two million returned to the mainstream trading system, they would receive higher prices for their goods or labour. ĐOẠN 4

Mặc dù có khoảng hai triệu nông dân và công nhân sản xuất các mặt hàng thương mại công bằng, nhưng đây là một con số nhỏ so với tổng thương mại toàn cầu. Tuy nhiên, những người ủng hộ thương mại công bằng cho rằng hệ thống này đã tác động tích cực đến nhiều người hơn trên toàn thế giới, trong khi những người chỉ trích cho rằng nếu hai triệu người đó quay trở lại hệ thống thương mại chính thống, họ sẽ nhận được giá cao hơn cho hàng hóa hoặc lao động của họ.

 

>>>> Xem thêm:

                                                 ♦ Tổng hợp câu trả lời, câu hỏi, từ vựng của hơn 70 chủ đề Ielts Speaking part 1

                                                 ♦ Tổng hợp gần 400 đề thi Ielts reading ( bao gồm dịch, giải chi tiết, từ vựng)

 

Fair trade is supposed to be a trade that is fair to producers. Its basic tenet is that developed-world consumers will pay slightly more for end products in the knowledge that developing-world producers have been equitably remunerated, and that the products have been made in decent circumstances. Additionally, the fair-trade system differs from that of the open market because there is a minimum price paid for goods, which may be higher than that of the open market. Secondly, a small premium, earmarked for community development, is added in good years; for example, coffee co-operatives in South America frequently receive an additional 25c per kilogram. Lastly, purchasers of fair-trade products may assist with crop pre-financing or with the training of producers and workers, which could take the form of improving product quality, using environmentally friendly fertilisers, or raising literacy. Research has shown that non-fair-trade farmers copy some fair-trade farming practices, and, occasionally, encourage social progress. In exchange for ethical purchase and other assistance, fair-trade producers agree not to use child or slave labour, to adhere to the United Nations Charter on Human Rights, to provide safe workplaces, and to protect the environment despite these not being legally binding in their own countries. However, few non-fair-trade farmers have adopted these practices, viewing them as little more than rich-world conceits. ĐOẠN 5

Thương mại công bằng được coi là một thương mại công bằng cho các nhà sản xuất. Nguyên lý cơ bản của nó là người tiêu dùng ở các nước phát triển sẽ trả nhiều tiền hơn một chút cho các sản phẩm cuối cùng khi biết rằng các nhà sản xuất ở các nước đang phát triển đã được trả thù lao công bằng và các sản phẩm đã được sản xuất trong điều kiện tốt. Ngoài ra, hệ thống thương mại công bằng khác với hệ thống thị trường mở vì có mức giá tối thiểu phải trả cho hàng hóa, giá này có thể cao hơn giá của thị trường mở. Thứ hai, một khoản phí bảo hiểm nhỏ, dành cho sự phát triển cộng đồng, được thêm vào trong những năm thuận lợi; ví dụ, các hợp tác xã cà phê ở Nam Mỹ thường nhận thêm 25 xu mỗi kg. Cuối cùng, người mua các sản phẩm thương mại công bằng có thể hỗ trợ tài chính trước khi trồng trọt hoặc đào tạo người sản xuất và công nhân, có thể dưới hình thức cải thiện chất lượng sản phẩm, sử dụng phân bón thân thiện với môi trường hoặc nâng cao trình độ hiểu biết. Nghiên cứu đã chỉ ra rằng nông dân phi thương mại công bằng sao chép một số phương thức canh tác thương mại công bằng và đôi khi khuyến khích tiến bộ xã hội. Để đổi lấy việc mua hàng có đạo đức và các hỗ trợ khác, các nhà sản xuất thương mại công bằng đồng ý không sử dụng lao động trẻ em hoặc nô lệ, tuân thủ Hiến chương Liên Hợp Quốc về Nhân quyền, cung cấp nơi làm việc an toàn và bảo vệ môi trường mặc dù những điều này không ràng buộc về mặt pháp lý trong quốc gia của chính họ. Tuy nhiên, một số nông dân phi thương mại công bằng đã áp dụng những thực hành này, coi chúng không hơn gì những sự kiêu ngạo của thế giới giàu có.

 

So that consumers know which products are made under fair-trade conditions, goods are labelled, and, these days, a single European and American umbrella organisation supervises labelling, standardisation, and inspection. ĐOẠN 6

Để người tiêu dùng biết sản phẩm nào được sản xuất theo điều kiện thương mại công bằng, hàng hóa được dán nhãn và ngày nay, một tổ chức bảo trợ duy nhất của Châu Âu và Châu Mỹ giám sát việc dán nhãn, tiêu chuẩn hóa và kiểm tra.

 

While fair trade is increasing, the system is far from perfect. First and foremost, there are expenses involved in becoming a fair-trade-certified producer, meaning the desperately poor rarely participate, so the very farmers fair-trade advocates originally hoped to support are excluded. Secondly, because conforming to the standards of fair-trade certification is costly, some producers deliberately mislabel their goods. The fair-trade monitoring process is patchy, and unfortunately, around 12% of fair-trade-labelled produce is nothing of the kind. Next, a crop may genuinely be produced under fair-trade conditions, but due to a lack of demand cannot be sold as fair trade, so goes onto the open market, where prices are mostly lower. It is estimated that only between 18-37% of fair-trade output is actually sold as fair trade. Sadly, there is little reliable research on the real relationship between costs incurred and revenue for fair-trade farmers, although empirical evidence suggests that many never realise a profit. Partly, reporting from producers is inadequate, and ways of determining profit may not include credit, harvesting, transport, or processing. Sometimes, the price paid to fair-trade producers is lower than that of the open market, so while a crop may be sold, elsewhere it could have earnt more, or where there are profits, they are often taken by the corporate firms that buy the goods and sell them on to retailers. ĐOẠN 7

Trong khi thương mại công bằng đang gia tăng, hệ thống này còn lâu mới hoàn hảo. Đầu tiên và quan trọng nhất, có những chi phí liên quan đến việc trở thành nhà sản xuất được chứng nhận thương mại công bằng, nghĩa là những người nghèo cùng cực hiếm khi tham gia, vì vậy chính những người nông dân mà những người ủng hộ thương mại công bằng lúc đầu hy vọng hỗ trợ sẽ bị loại trừ. Thứ hai, vì việc tuân thủ các tiêu chuẩn chứng nhận thương mại công bằng rất tốn kém nên một số nhà sản xuất cố tình dán nhãn sai cho hàng hóa của họ. Quá trình giám sát thương mại công bằng còn chắp vá và thật không may, khoảng 12% sản phẩm được dán nhãn thương mại công bằng không thuộc loại nào. Tiếp theo, một loại cây trồng thực sự có thể được sản xuất trong các điều kiện thương mại công bằng, nhưng do thiếu nhu cầu nên không thể bán dưới dạng thương mại công bằng, vì vậy hãy chuyển sang thị trường mở, nơi giá hầu như thấp hơn. Người ta ước tính rằng chỉ có từ 18-37% sản lượng thương mại công bằng thực sự được bán dưới dạng thương mại công bằng. Đáng buồn thay, có rất ít nghiên cứu đáng tin cậy về mối quan hệ thực sự giữa chi phí phát sinh và doanh thu đối với nông dân thương mại công bằng, mặc dù bằng chứng thực nghiệm cho thấy nhiều người không bao giờ nhận được lợi nhuận. Một phần, báo cáo từ các nhà sản xuất là không đầy đủ và các cách xác định lợi nhuận có thể không bao gồm tín dụng, thu hoạch, vận chuyển hoặc chế biến. Đôi khi, giá trả cho các nhà sản xuất thương mại công bằng thấp hơn so với giá của thị trường mở, vì vậy trong khi một loại cây trồng có thể được bán, ở nơi khác nó có thể kiếm được nhiều tiền hơn hoặc ở nơi có lợi nhuận, chúng thường bị các công ty mua hàng hóa và bán chúng cho các nhà bán lẻ.

 


1. Mua bộ đề gần 400 bài ielts reading - Dịch và giải chi tiết Chỉ 199k bao gồm toàn bộ đề trong bộ Cambridge ( từ bộ 1 -18) và nhiều đề thi thực tế ( xem danh sách 400 đề ielts reading tại đây). Xem bài mẫu tại đây, Bài mẫu 1, bài mẫu 2, bài mẫu 3. Giải đề bao gồm phần dịch bài đọc, dịch phần câu hỏi, giải thích chi tiết, có thể tải về, in phần đề để luyện tập.

                   >>>>>>>>>>>  Đặc biệt tặng kèm Dịch và giải chi tiết bộ đề Ielts listening từ Cam 10-18 và tặng kèm hơn 300 đề Ielts thực tế ( không có lời giải chi tiết chỉ có đề và đáp án) ( khác với bộ 400 đề ở trên). Vui lòng điền thông tin theo form tại đây và thanh toán theo thông tin CK trong form. 

2. Mua bộ đề Ielts listening từ Cam 10-18 - Dịch và giải chi tiết Chỉ 99k bao gồm phần dịch transcript, dịch câu hỏi, giải đề. Xem bài mẫu tại đây. Để mua bộ đề Vui lòng điền thông tin theo form tại đây và thanh toán theo thông tin CK trong form. 

3. Dành tặng 100 bạn hoàn thành buổi học thử miễn phí khóa học Ielts Speaking online 1 kèm 1, các bạn sẽ được tặng bộ đề 400k bài Ielts reading và bộ đề Ielts Listening bộ Cam từ 10-18 gồm bài dịch và giải chi tiết, giải thích từ vựng khó ( thời hạn sử dụng trong vòng 2 tháng). Xem thông tin khóa học Ielts Speaking online 1 kèm 1 và đăng ký học thử tại đây.

 


There are problems with the developed-world part of the equation too. People who volunteer to work for fair-trade concerns may do so believing they are assisting farmers and communities, whereas their labour serves to enrich middlemen and retailers. Companies involved in West African cocoa production have been criticised for this. In the developed world, the right to use a fair-trade logo is also expensive for packers and retailers, and sometimes a substantial amount of the money received from sales is ploughed back into marketing. In richer parts of the developed world, notably in London, packers and retailers charge high prices for fair-trade products. Consumers imagine they are paying so much because more money is returned to producers when profit-taking by retailers or packers is a more likely scenario. One UK café chain is known to have passed on 1.6% of the extra 18% is charged for fair-trade coffee to producers. However, this happens with other items at the supermarket or cafe, so perhaps consumers are naive to believe fair-traders behave otherwise. In addition, there are struggling farmers in rich countries, too, so some critics think fair-trade associations should certify them. Other critics find the entire fair-trade system flawed – nothing more than a colossal marketing scam- and they would rather assist the genuinely poor in more transparent ways, but this criticism may be overblown since fair trade has endured for and been praised in the developing world itself. ĐOẠN 8

Cũng có vấn đề với các nước phát triển trong phương trình này. Những người tình nguyện làm việc vì các mối quan tâm về thương mại công bằng có thể tin rằng họ đang hỗ trợ nông dân và cộng đồng, trong khi sức lao động của họ giúp làm giàu cho những người trung gian và người bán lẻ. Các công ty tham gia sản xuất ca cao ở Tây Phi đã bị chỉ trích vì điều này. Ở các nước phát triển, quyền sử dụng logo thương mại công bằng cũng rất tốn kém đối với các nhà đóng gói và bán lẻ, và đôi khi một lượng đáng kể tiền thu được từ việc bán hàng được đưa trở lại hoạt động tiếp thị. Ở những khu vực giàu có hơn của thế giới phát triển, đặc biệt là ở London, các nhà đóng gói và bán lẻ tính giá cao cho các sản phẩm thương mại công bằng. Người tiêu dùng tưởng tượng rằng họ đang trả nhiều tiền như vậy vì nhiều tiền hơn được trả lại cho nhà sản xuất trong khi các nhà bán lẻ hoặc nhà đóng gói thu lợi nhuận là một kịch bản có nhiều khả năng xảy ra hơn. Một chuỗi quán cà phê ở Vương quốc Anh được biết là đã chuyển 1,6% trong số 18% bổ sung được tính cho cà phê thương mại công bằng cho các nhà sản xuất. Tuy nhiên, điều này xảy ra với các mặt hàng khác tại siêu thị hoặc quán cà phê, vì vậy có lẽ người tiêu dùng đã ngây thơ tin rằng những người buôn bán công bằng hành xử khác. Ngoài ra, cũng có những nông dân đang gặp khó khăn ở các nước giàu, vì vậy một số nhà phê bình cho rằng các hiệp hội thương mại công bằng nên chứng nhận họ. Các nhà phê bình khác cho rằng toàn bộ hệ thống thương mại công bằng đều có khuyết điểm - không gì khác hơn là một trò lừa đảo tiếp thị khổng lồ và họ thà hỗ trợ người nghèo thực sự theo những cách minh bạch hơn, nhưng lời chỉ trích này có thể bị thổi phồng vì thương mại công bằng đã tồn tại lâu dài và được ca ngợi ở chính thế giới đang phát triển .

plough (v) or plow: (nghĩa bóng) tái đầu tư (lợi nhuận vào một ngành kinh doanh)


 

Questions 28-32

Answer the questions below.

Choose NO MORE THAN THREE WORDS from the passage for each answer

Write your answers in boxes 28-32 on your answer sheet.

 

28   What was an early slogan about addressing the imbalance between the developed and

developing worlds?

29   What is probably the most well-known fair-trade commodity?

30   According to the writer, in terms of total global trade, what do fair-trade producers represent?

31   How do its supporters think fair trade has affected many people?

32   What do its critics think fair-trade producers would get if they went back to mainstream trade?

Questions 33-36

Complete each sentence with the correct ending, A-H, below.

Write the correct letter A-H, in boxes 33-36 on your answer sheet.

 

33   Consumers of fair-trade products are happy

34   The fair-trade system may include

35   Some fair-trade practices

36   Fair-trade producers must adopt international employment standards

A   loans or training for producers and employees.

B   although they may not be obliged to do so in their own country.

C   for the various social benefits fair trade brings.

D   to pay more for what they see as ethical products.

E   has influenced non-fair-trade producers.

F   because these are United Nations obligations.

G   too much corruption.

H   have been adopted by non-fair-trade producers.

Questions 37-40

Do the following statements agree with the claims of the writer in Reading Passage 3?

In boxes 37-40 on your answer sheet, write:

YES                  if the statement agrees with the claims of the writer.

NO                   if the statement contradicts the claims of the writer.

NOT GIVEN    if it is impossible to say what the writer thinks about this.

 

37   The fair-trade system assists farmers who are extremely poor.

38   Some products labelled as fair-trade is in fact not.

39   UK supermarkets and cafes should not charge such high prices for fair-trade items.

40   Fair trade is mainly a marketing ploy and not a valid way of helping the poor.

 

 


 

1. Mua bộ đề gần 400 bài ielts reading - Dịch và giải chi tiết Chỉ 199k bao gồm toàn bộ đề trong bộ Cambridge ( từ bộ 1 -18) và nhiều đề thi thực tế ( xem danh sách 400 đề ielts reading tại đây). Xem bài mẫu tại đây, Bài mẫu 1, bài mẫu 2, bài mẫu 3. Giải đề bao gồm phần dịch bài đọc, dịch phần câu hỏi, giải thích chi tiết, có thể tải về, in phần đề để luyện tập.

                   >>>>>>>>>>>  Đặc biệt tặng kèm Dịch và giải chi tiết bộ đề Ielts listening từ Cam 10-18 và tặng kèm hơn 300 đề Ielts thực tế ( không có lời giải chi tiết chỉ có đề và đáp án) ( khác với bộ 400 đề ở trên). Vui lòng điền thông tin theo form tại đây và thanh toán theo thông tin CK trong form. 

2. Mua bộ đề Ielts listening từ Cam 10-18 - Dịch và giải chi tiết Chỉ 99k bao gồm phần dịch transcript, dịch câu hỏi, giải đề. Xem bài mẫu tại đây. Để mua bộ đề Vui lòng điền thông tin theo form tại đây và thanh toán theo thông tin CK trong form. 

3. Dành tặng 100 bạn hoàn thành buổi học thử miễn phí khóa học Ielts Speaking online 1 kèm 1, các bạn sẽ được tặng bộ đề 400k bài Ielts reading và bộ đề Ielts Listening bộ Cam từ 10-18 gồm bài dịch và giải chi tiết, giải thích từ vựng khó ( thời hạn sử dụng trong vòng 2 tháng). Xem thông tin khóa học Ielts Speaking online 1 kèm 1 và đăng ký học thử tại đây.

 


 

 

ĐÁP ÁN

28. ‘Trade Not Aid’ (Quotation marks optional)

29. Coffee

30. A tiny number (Must include ‘A’)

31. Positively

32. Higher prices

33. D

34. A

35. H

36. B

37. NO

38. YES

39. NOT GIVEN

40. NO

BÀI VIẾT LIÊN QUAN

DMCA.com Protection Status